Morphine® là thuốc gì?

Morphine là một loại thuốc nhóm giảm đau gây ngủ, Morphine tác dụng trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương làm dịu nhanh các cơn đau. Thành phần chính của thuốc cũng chính là chất Morphine, tên một thành phần có trong cây thuốc phiện, dùng lâu dài có thể gây nghiện khó bỏ.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Morphine® là thuốc gì?
Rate this post

Tác dụng của Morphine

Tác dụng giảm đau: Morphine tác dụng chủ lên thần kinh trung ương làm dịu nhanh các cơn đau (đau sau chấn thương, đau sau phẩu thuật, đau ở thời kỳ cuối của bệnh, ung thư…)

Tác dụng gây ngủ: Tác dụng an thần, gây ngủ hiểu quả cao ở những người cao tuổi, và thường được phối hợp kèm với các loại thuốc bổ như B6, B12.. Morphine sẽ tác dụng trực tiếp thần kinh trung ương khiến người uống nhanh đi vào giấc ngủ sâu.

Tác dụng gây khoái cảm: Morphine tạo ra một cảm giác lâng lâng, dễ chịu, lạc quan, yêu đời, nhìn màu sắc thấy đẹp, nghe tiếng động thấy dễ chịu, mất cảm giác đói, hết buồn rầu sợ hãi.

Tác dụng lên hô hấp: Với liều thấp Morphine gây kích thích hô hấp, với liều cao Morphine ức chế hô hấp gây thở chậm và sâu, Morphine còn làm co phế quản.

Tác dụng khác: Giảm nhu động dạ dày ruột, gây chậm nhịp tim, co đồng tử, hạ thân nhiệt, tăng tiết mồ hôi buồn nôn, nôn, thay đổi nội tiết và hệ thần kinh tự động…

Tác dụng phụ có thể xảy ra khi sử dụng Morphine

– Hệ tim mạch: chậm nhịp tim, nặng có thể gây suy tim…

– Hệ tiêu hóa: táo báo, buồn nôn, nôn mửa, ứ mật trong ống mật chủ…

– Hệ thần kinh trung ương: tác dụng kích thích hay an thần ( đặc biệt với người cao tuổi ) bày tỏ sự hưng phấn, ảo giác, mê sảng, tăng áp lực nội sọ với nguy cơ tấn công thiếu máu cục bộ tiếp theo…

– Hệ hô hấp: kích thích hệ hô hấp gây thở chậm hoặc nhanh hơn nặng có thể suy hô hấp…

– Hệ tiết niệu: vi phạm của các dòng chảy của nước tiểu, trầm trọng có thể gây suy gan, suy thận, hẹp niệu đạo và tuyến tiền liệt u tuyến…

Nên sử dụng Morphine như thế nào?

Nên uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Có thể uống thuốc này khi ăn hoặc không có thức ăn. Nếu bị buồn nôn, nên dùng thuốc với thức ăn. Đọc kĩ hướng dẫn trước khi sử dụng dung dịch thuốc và khi nhận thêm những đợt dùng thuốc khác nữa.

Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của mỗi người thích hợp với việc điều trị. Không tăng liều, không uống thuốc thường xuyên hơn, hoặc uống trong một thời gian dài. Ngừng dùng thuốc một cách hợp lý theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Thuốc giảm đau tác động tốt nhất nếu chúng được sử dụng khi các dấu hiệu đầu tiên của cơn đau. Nếu chờ đợi cho đến khi cơn đau đã trở nên nặng hơn, thuốc có thể tác động ngược lại.

Nếu có các cơn đau liên tục (chẳng hạn như do ung thư), có thể yêu cầu bác sĩ dùng những thuốc gây ngủ có tác dụng lâu dài. Trong trường hợp đó, thuốc này chỉ được sử dụng cho cơn đau bất ngờ khi cần thiết.

Đi đôi với những lợi ích của nó, thuốc này có thể gây nghiện và dẫn đến đi tìm những nguồn tương tự như ma túy, đá … Nguy cơ này có thể được tăng lên nếu bạn đã lạm dụng rượu hoặc ma túy trong quá khứ. Dùng đúng theo đơn thuốc để làm giảm nguy cơ bị nghiện.

Liều dùng cho Morphine

Liều dùng cho người lớn

– Liều dùng thông thường cho các cơn đau đối với người lớn.

Đối với dạng viên nén

Liều ban đầu: dùng 15 – 30 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.

Đối với dạng dung dịch uống:

Liều ban đầu: dùng 10 – 20 mg uống mỗi 4 giờ khi cần thiết.

Đối với dạng tiêm dưới da, cơ

Liều ban đầu: dùng 10 mg mỗi 4 giờ khi cần thiết.

Phạm vi liều dùng: dùng 5 – 20 mg mỗi 4 giờ khi cần thiết.

– Liều dùng thông thường cho người lớn giảm đau và cũng như dùng trước khi gây mê:

Đối với dạng tiêm tĩnh mạch:

Liều ban đầu: dùng 4 đến 10 mg mỗi 4 giờ ,tiêm chậm trong 4 – 5 phút.

Phạm vi liều dùng: từ 5 đến 15 mg.

Phạm vi liều dùng hàng ngày: từ 12 đến 120 mg.

– Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh nhồi máu cơ tim cấp:

Liều ban đầu: từ 4 đến 8 mg.

Liều duy trì: từ 2 đến 8 mg mỗi 4 – 15 phút khi cần thiết.

– Liều dùng thông thường cho người lớn phẫu thuật tim:

Dùng 0,5 – 3 mg/kg trong tĩnh mạch như các thuốc gây mê duy nhất

– Liều dùng thông thường cho người lớn giảm đau mãn tính nghiêm trọng gắn liền với ung thư và không tránh khỏi :

Đối với tiêm tĩnh mạch liên tục:

Trước khi bắt đầu truyền dịch (ở nồng độ từ 0,2 – 1 mg / mL), một liều 15 mg hoặc cao hơn morphine sulfate có thể được tiêm vào tĩnh mạch để giảm đau.

Thuốc giảm đau được kiểm soát ở tĩnh mạch bệnh nhân hoặc thuốc giảm đau được kiểm soát dưới da bệnh nhân:

Tiêm 1 – 2 mg 30 phút sau một liều tiêm tiêu chuẩn từ 5 đến 20 mg ở tĩnh mạch. Khoảng thời gian khóa là từ 6 đến 15 phút.

Đối với tiêm ngoài màng cứng:

Liều ban đầu: dùng 5 mg ở vùng thắt lưng có thể làm giảm đau thỏa đáng cho đến 24 giờ. Nếu không đạt được mức giảm đau đủ trong vòng một giờ, cẩn thận tăng liều dùng từ 1 đến 2 mg trong khoảng thời gian đủ để đánh giá hiệu quả.

Liều tối đa: dùng 10 mg mỗi 24 giờ.

Liều dùng cho trẻ em

– Liều dùng thông thường cho các cơn đau đối với trẻ em:

Tiêm dưới da: dùng 0,1 đến 0,2 mg mỗi kg khi cần thiết. Không quá 15 mg mỗi liều.

Tiêm tĩnh mạch: dùng 50 – 100 mcg (0,05 đến 0,1 mg) mỗi kg, được tiêm chậm. Không quá 10 mg mỗi liều.

Những lưu ý khi bảo quản Morphine

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Những biểu hiện nhiễm độc Morphine

Dùng morphine lâu ngày sẽ gây nghiện.

Triệu chứng: táo bón, co đồng tử, thiếu máu, chán ăn sút cân, mất ngủ, hay ngủ gà, ngáp vặt, sức đề kháng giảm mạnh, gia tăng các bệnh truyền nhiềm, nhiễm trùng, các cơ bộ phận trong cơ thể không hoạt động tốt như ban đầu…

Khi cai nghiện hoặc khi lên cơn nghiện: vật vã, kích thích, đổ mồ hôi lạnh, sùi bọt mép, nôn, đi ngoài lỏng, rối loạn tuần hoàn, đau thắt ngực…

Những tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến tác dụng của Morphine

Tình trạng sức khỏe ảnh hưởng rất lớn đến tác dụng của thuốc, nên báo cho bác sĩ hoặc ngưng dùng với những tình trạng sau: suy tuyến thượng thận, bệnh tim, trầm cảm, có tiền sử mắc bệnh trầm cảm, phụ thuộc vào thuốc, đặc biệt là với các chất ma túy, hay đã từng có tiền sử, Chấn thương đầu, có tiền sử bị chấn thương đầu…

Chú ý: Với trẻ sơ sinh, trung khu hô hấp rất nhạy cảm với morphine, hơn nữa morphine lại qua được vạch cảng rau thai và hàng rào máu não ảnh hưởng đến hệ nội tiết với trục dưới đồi – tuyến yên, gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và thích nghi của trẻ. Vì vậy phụ nữ có thai và trẻ em tuyệt đối không được dùng morphine.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Morphine® là thuốc gì?
Rate this post

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Morphine® là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Morphine® là thuốc gì?