Medrol® là thuốc gì?

Thuốc Medrol là một loại thuốc nhóm Glucocorticoid, thuốc có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và chống dị ứng. Bạn sẽ thấy tên thuốc này thường xuất hiện trong các đơn thuốc được kê để điều trị các rối loạn nội tiết hoặc rối loạn do xương khớp. Vậy Medrol còn có tác dụng điều trị bệnh nào nữa không? Mời bạn cùng theo dõi bài viết Medrol là thuốc gì sau đây để hiểu rõ hơn nhé!

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Medrol® là thuốc gì?
5 (100%) 1 vote

Medrol
Medrol là thuốc gì?

Tổng quan về thuốc Medrol

Medrol thuộc nhóm sản phẩm hocmon, nội tiết tố. Đây là sản phẩm do công ty Pharmacia Italia SPA của Ý sản xuất và nhà đăng ký phân phối là Pfizer của Thái Lan.

Với thành phần chính là Methylprednisolone, Medrol là steroid có tác dụng kháng viêm và có xu hướng ít gây giữ natri và nước. Hiệu lực tương đối của Methylprednisolon ít nhất gấp khoảng 4 lần hydrocortison.

Ở người lớn khoẻ mạnh bình thường, Medrol được hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1,5 tới 2 giờ ở mọi liều lượng sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của methlyprednisolon trên người bình thường, khỏe mạnh nhìn chung cao (từ 82 đến 89%) sau khi uống.

Methylprednisolon phân bố rộng trong các mô, qua được hàng rào máu não và có tiết vào trong sữa mẹ. Thể tích phân bố biểu kiến của thuốc là khoảng 1,4 L/kg. Methylprednisolon gắn với protein huyết tương người với tỷ lệ khoảng 77%.

Medrol được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa bất hoạt, các chất chuyển hóa chủ yếu là 20α – hydroxymethylprednisolon và 20β – hydroxy – a – methylprednisolon. Quá trình chuyển hóa ở gan chủ yếu qua enzym CYP3A4.

Giống như nhiều loại cơ chất của CYP3A4, methylprednisolon có thể là cơ chất cho p – glycoprotein, protein vận chuyển hình hộp gắn với ATP (ABC), ảnh hưởng đến sự phân bố trong mô và tương tác với các loại thuốc khác.

Nửa đời bán thải trung bình của methylprednisolon vào khoảng 1,8 đến 5,2 giờ. Tốc độ đào thải tổng thể là khoảng 5 đến 6 mL/phút/kg.

Dạng và hàm lượng của thuốc Medrol

Medrol được bào chế ở các dạng viên nén, thuốc tiêm và dịch treo để thụt, với các hàm lượng cụ thể như sau:

– Thuốc tiêm Methylprednisolon acetat: 20 mg/ml, 40 mg/ml, 80 mg/ml.

– Thuốc tiêm Methylprednisolon natri succinat:  40 mg, 125 mg,  500 mg, 1000 mg, 2000 mg.

– Viên nén Methylprednisolon: 2 mg, 4 mg, 8 mg, 16 mg, 24 mg, 32 mg.

– Dịch treo để thụt: mỗi chai Methylprednisolon 40 mg.

Chỉ định dùng thuốc Medrol

Medrol là một loại thuốc điều trị hiệu quả trong viêm xương khớp. Ngoài ra, Medrol còn được các bác sĩ khuyên dùng trong các trường hợp bệnh lý về da, dạ dày, ruột, hô hấp, huyết học, mắt, gan, thận, thần kinh, các bệnh lý cụ thể sau đây:

– Bệnh thuộc về da như vảy nến thể nặng, Pemphigus, viêm da bọng nước dạng Herpes, hồng ban đa dạng thể nặng (hội chứng Stevens-Johnson), viêm da tróc vảy, u sùi dạng nấm, viêm da tiết bã nhờn thể nặng.

– Rối loạn do thấp khớp trong các triệu chứng bệnh như viêm khớp do vẩy nến, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp hoặc viêm xương khớp sau chấn thương, viêm mỏm lồi cầu xương.

– Rối loạn dị ứng; Medrol giúp kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc khó trị đã thất bại với cách điều trị thông thường như  viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm, bệnh huyết thanh, hen phế quản, viêm da do tiếp xúc, viêm da dị ứng do di truyền đồng thời Medrol kiểm soát các phản ứng quá mẫn với thuốc.

– Rối loạn nội tiết:

+ Bất thường chức năng vỏ thượng thận: thiểu năng vỏ thượng thận nguyên phát hay thứ phát. Tăng sản thượng thận bẩm sinh.

+ Viêm tuyến giáp không sinh mủ.

+ Các biểu hiện Calci máu cao phối hợp ung thư.

– Các bệnh lý về mắt: Medrol dùng điều trị trong các quá trình viêm và dị ứng mạn tính và cấp tính nghiêm trọng ở mắt và các phần phụ của mắt như: viêm loét kết mạc do dị ứng, nhiễm trùng giác mạc do Herpes Zoster, viêm kết mạc dị ứng, viêm giác mạc, viêm tiền phòng, viêm màng mạch nho sau lan tỏa và viêm màng mạch, viêm mắt đồng cảm, viêm màng mạch – võng mạc, viêm thần kinh thị giác, viêm mống mắt và viêm mống mắt – thể mi.

– Bệnh ở đường hô hấp: Medrol có tác dụng trong bệnh sarcoid có triệu chứng, hội chứng Loeffler không thể điều trị bằng cách khác, chứng nhiễm độc berylli, lao phổi tối cấp hay lan tỏa khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp, viêm phổi hít.

– Rối loạn về huyết học: Medrol có thể làm giảm các triệu chứng bệnh do rối loạn huyết học như chứng giảm tiểu cầu ở người lớn, thiếu máu tan máu do tiếp nhận, giảm bạch cầu ái toan hay còn gọi là thiếu máu RBC, thiếu máu hypoplastic tuyến tiền liệt bẩm sinh (erythroid).

– Tăng canxi máu do khối u.

– Chấn thương thần kinh.

– Viêm màng ngoài tim.

Ngoài ra Medrol còn dùng trong giai đoạn trầm trọng của bệnh hệ thống tạo keo để điều trị duy trì trong những trường hợp chọn lọc của Lupus đỏ toàn thân hoặc viêm da cơ toàn thân.

Chống chỉ định dùng thuốc Medrol

Không dùng Medrol nếu bạn thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người bị dị ứng hoặc mẫn cảm với Medrol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Người bị nhiễm nấm toàn thân.

– Người bệnh tiểu đường.

– Bệnh nhân đang sử dụng vắc – xin sống hoặc sống giảm độc lực.

– Phụ nữ có thai và đang cho con bú cần thận trọng khi sử dụng thuốc. Trong trường hợp nhất thiết phải dùng đến thuốc thì cần có sự đồng ý và theo dõi của bác sĩ.

Bên cạnh đó bệnh nhân nhiễm Herpes simplex, người bị bệnh về tim mạch, tiểu đường, người có cơ thể bị suy nhược, bị tiểu đường, suy thận hoặc bị viêm loét đường tiêu hóa nên thận trọng trước khi sử dụng thuốc này.

Liều dùng và lưu ý khi dùng thuốc Medrol

Thuốc Medrol được bào chế ở nhiều dạng, do đó đối với mỗi dạng thuốc, chúng ta sẽ có cách sử dụng khác nhau do bác sĩ chỉ định phù hợp với từng dạng thuốc để thuốc phát huy đúng tác dụng đồng thời không xuất hiện các tác dụng phụ hay phản ứng không mong muốn.

Đối với Medrol là thuốc viên dùng để uống, tốt nhất bạn nên bỏ nguyên một viên thuốc vào miệng và uống nhiều nước để các hoạt chất có thể thẩm thấu nhanh, tác động vào nguyên nhân bệnh để loại bỏ triệu chứng.

Đối với Medrol dạng thuốc tiêm truyền thì cần phải được thực hiện bởi bác sĩ, y tá có tay nghề, người bệnh không nên tự ý tiêm truyền tại nhà. Nếu bệnh nhân là trẻ em hoặc người lớn tuổi, phải có người kiểm soát, chăm sóc và quan sát diễn biến sau khi uống hoặc tiêm thuốc để theo dõi quá trình điều trị và xử lý kịp thời những trường hợp không mong muốn có thể xảy ra.

Tuy nhiên Medrol được khuyên nên dùng đường uống hơn là các đường khác. Tuỳ thuộc vào loại bệnh và tình trạng bệnh nặng hay nhẹ mà dùng liều khởi đầu hàng ngày có thể thay đổi từ 4 – 48 mg/ngày. Trong trường hợp ít nghiêm trọng hơn thì thuốc thường được dùng ở liều thấp hơn, mặc dù bệnh nhân có thể được yêu cầu và cao hơn.

– Với liều khởi đầu hàng ngày này nên được duy trì hoặc điều chỉnh cho đến khi có sự đáp ứng thỏa mãn. Sau một thời gian điều trị mà vẫn không có đáp ứng lâm sàng thì nên ngừng thuốc.

– Đợt cấp của sơ cứng rải rác: liều mỗi ngày là 200mg, dùng trong một tuần, sau đó giảm liều còn 80mg mỗi ngày, dùng trong 1 tháng

– Các chỉ định liều lượng của các bệnh khác có thể từ 0,417 – 1,67 mg/kg tuỳ theo từng bệnh, chia 3 hoặc 4 lần.

Các liều hàng ngày cao quy định cho Medrol điều kiện như bao vây bệnh và cấy ghép nội tạng – 7 mg / kg, đa xơ cứng – 200 mg, phù não 200 – 1000 mg. Nếu sau một thời gian đủ thời gian đáp ứng thỏa đáng với thuốc không được nhận, nên dừng thuốc và tìm liệu pháp thay thế.

Liều Medrol dành cho trẻ em được xác định tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể hoặc diện tích bề mặt. Đơn cử như liều dùng hàng ngày của tuyến thượng thận suy là 0,18 mg / kg hoặc 3,33 mg / m2. Liều dùng hàng ngày của đối tượng này nên chia thành 3 lần.

Nếu trong quá trình điều trị nhận được đáp ứng tốt thì nên chuyển liều duy trì, từ từ và đều đặn để giảm liều càng thấp càng tốt, nhưng liều tối thiểu để duy trì hiệu quả đạt được. Bệnh nhân không nên ngưng thuốc đột ngột sau thời gian dài sử dụng liều cao mà phải giảm liều từ từ để tránh sự thay đổi đột ngột cho cơ thể.

Điều này đòi hỏi giám sát liên tục của chế độ liều lượng, như có thể có những tình huống mà trong đó điều chỉnh liều lượng cần thiết, ví dụ, phản ứng cơ thể bệnh nhân đối với thuốc, thay đổi trong tình trạng lâm sàng do sự khởi phát hoặc trầm trọng hơn, không thuyên giảm bệnh. Trong trường hợp sau, tăng liều mỗi lần có thể được yêu cầu.

Tương tác thuốc Medrol

Tương tác thuốc là cách gọi để chỉ sự phối hợp giữa các loại thuốc khác nhau xảy ra phản ứng có hại cho người sử dụng thuốc, điều này có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Thành phần trong thuốc Medrol có thể xảy ra quá trình tương tác với một số thuốc kháng sinh hay thuốc điều trị bệnh khác dẫn đến việc thay đổi, biến dị tác dụng của thuốc và sinh ra những phản ứng không mong muốn làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn của người bệnh.

Vì vậy, nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc chữa bệnh nào thì hãy trình bày với dược sĩ, bác sĩ để có lời khuyên và sự chỉ định đúng đắn, đặc biệt nếu bạn đang dùng các loại thuốc sau đây thì cần ngưng ngay vì sự kết hợp giữa Medrol và các loại thuốc này rất hay xảy ra tương tác:

– Thuốc trị đái tháo đường.

– Cyclosporin.

Bên cạnh đó, nếu bạn có đang sử dụng các loại thực phẩm chức năng thì nên báo với bác sĩ để xem xét thành phần trong đó, vì một số các loại thực phẩm chức năng có các thành phần cũng có thể gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động, động dược và động lực học của thành phần thuốc Medrol

Tránh không sử dụng các thức uống chứa cồn hoặc các chất kích thích thần kinh khác trong quá trình điều trị bệnh bằng Medrol như rượu, bia, thuốc lá, cà phê vì các chất này cũng có thể gây tác dụng phụ nhất định, làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc Medrol.

Tình trạng sức khỏe của bạn cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. Nếu như bạn đang mắc bệnh khác và đang điều trị song song bằng các thuốc khác thì việc dùng thuốc Medrol cũng sẽ khác nhau về liều lượng, cách dùng và những lưu ý cần thiết. Nên báo cho bác sĩ về tình trạng sức khỏe của mình trong dịp thăm khám nhé.

Một số tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Medrol

Tác dụng phụ rất dễ xảy ra nếu bạn dùng thuốc không đúng cách, đặc biệt là dùng thuốc quá liều. Do đó, bệnh nhân phải dùng thuốc theo đúng chỉ định. Cần ngưng thuốc ngay lập tức và trình bày với bác sĩ đồng thời nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất nếu phát hiện thấy những triệu chứng bất thường ban đầu như sau:

– Phản ứng dị ứng: phát ban, ngứa, khó thở, thở khò khè, ho, sưng mặt.

– Rối loạn nước và chất điện giải gây phù, tăng huyết áp, nhiễm kiềm.

– Loét dạ dày, tá tràng.

– Suy yếu hệ miễn dịch, nhiễm trùng.

Đối với những người sử dụng Medrol lâu dài có thể dẫn đến tình trạng làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể hoặc tăng nhãn áp và có thể gây yếu xương, loãng xương. Do đó nếu bệnh nhân có các bệnh lý về mắt hoặc có tiền sử loãng xương cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

Tuy nhiên những tác dụng kể trên không phải xuất hiện với tất cả người sử dụng thuốc mà còn tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Đặc biệt những tác dụng phụ trên thường xảy ra với những người lạm dụng, sử dụng  thuốc Medrol với liều lượng cao và kéo dài. Chính vì vậy, bất cứ bệnh nhân nào cũng không được tự ý dùng thuốc mà cần có sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ.

Những chú ý khác trong việc dùng thuốc Medrol

– Medrol là thuốc bán theo toa, không phải ai cũng có thể tuỳ tiện mua thuốc.

– Nên báo cho bác sĩ biết về mức độ bệnh, triệu chứng, cơ địa, đặc điểm dị ứng, các cuộc phẫu thuật đã trải qua, tình trạng mang thai – cho con bú nếu có.

– Khi có dấu hiệu tác dụng phụ thì không tiếp tục dùng nữa, hãy báo cho bác sĩ biết và quyết định sau đó.

– Không dùng thuốc đồng thời với những loại thuốc, chất khác có tương tác đã được bác sĩ liệt kê.

– Đối với thuốc không dùng nữa, phải tiêu hủy theo quy định hoặc tham khảo ý kiến dược sĩ, không vứt bừa bãi.

Bảo quản thuốc Medrol

– Bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 30 độ C.

– Giữ thuốc trong bao bì kín, tránh nơi ẩm ướt, tránh ánh sáng.

– Đặt thuốc tránh xa tầm với của trẻ nhỏ và thú nuôi.

– Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu hỏng, mốc, tróc vỏ bao bì,…

Trên đây là những thông tin về thuốc Medrol. Hi vọng với những thông tin mà bài viết mang lại có thể giúp bạn hình dung được Medrol là thuốc gì và hiểu thêm về công dụng cũng như cách dùng của thuốc để có thể yên tâm sử dụng. Cảm ơn sự quan tâm của bạn dành cho bài viết.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Medrol® là thuốc gì?
5 (100%) 1 vote

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Medrol® là thuốc gì?
5 (100%) 1 vote
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Medrol® là thuốc gì?