Chloramphenicol® là thuốc gì?

Việc dùng kháng sinh thế nào cho đúng là  rất cần thiết, không dùng thì bệnh có thể không khỏi, gây biến chứng, dùng linh tinh thì có thể nhờn thuốc.. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại kháng sinh và Chloramphenicol là một loại kháng sinh rất tốt, hữu hiệu mà chúng ta không nên bỏ qua.

xem

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Chloramphenicol® là thuốc gì?
Rate this post

Để biết Chloramphenicol là thuốc gì, bạn đọc có thể tham khảo một số thông tin trong bài viết dưới đây để nắm rõ thêm về Chloramphenicol.

Chloramphenicol là thuốc gì

Chloramphenicol là kháng sinh hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, ban đầu được phân lập từ Streptomyces venezuelae, nay được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp. Cloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.

Chloramphenicol có nhiều dạng: dạng viên nén và nang 0,25 g cloramphenicol, dạng lọ 1,0 g cloramphenicol (dạng natri succinat) để pha tiêm hay thuốc nhỏ mắt (5 ml, 10 ml) 0,4%, 0,5% cloramphenicol,tuýp 5 g mỡ tra mắt 1% cloramphenicol.

Mỡ hoặc kem bôi ngoài da 1%, 5% cloramphenicol.Viên đặt âm đạo 0,25 g cloramphenicol.

Chloramphenicol được hấp thụ nhanh qua đường tiêu hóa, Chloramphenicol palmitat thủy phân trong đường tiêu hóa và dược hấp thụ dưới dạng Chloramphenicol tự do.

– Cloramphenicol phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, kể cả nước bọt, dịch cổ trướng, dịch màng phổi, hoạt dịch, thủy dịch và dịch kính. Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận. Nồng độ trong dịch não – tủy bằng 21 – 50% nồng độ trong huyết tương ở người bệnh không bị viêm màng não và bằng 45 – 89% ở người bệnh bị viêm màng não. Cloramphenicol gắn kết khoảng 60% với protein huyết tương.

– Cloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom. Cloramphenicol có hoạt tính ức chế miễn dịch nếu cho dùng toàn thân trước khi kháng nguyên kích thích cơ thể-khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase.

– Ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường, khoảng 68 – 99% một liều uống cloramphenicol thải trừ trong nước tiểu trong 3 ngày; 5 – 15% liều này thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu qua lọc cầu thận và phần còn lại thải trừ qua ống thận, dưới dạng những chất chuyển hóa không hoạt tính.

Chỉ định

Chỉ dùng cloramphenicol để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, do Rickettsia, Chlamydia, khi những thuốc ít độc hơn không hiệu quả…

+ Nhiễm khuẩn do Rickettsia:

Nhiễm khuẩn do Rickettsia, cloramphenicol là thuốc lựa chọn tốt. Có thể dùng cloramphenicol để điều trị nhiễm khuẩn do Rickettsia ở trẻ em dưới 8 tuổi và người mang thai, vì phải tránh dùng tetracyclin ở những người bệnh này; tuy vậy, phải cân nhắc giữa những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong của liệu pháp cloramphenicol, với nguy cơ của liệu pháp tetracyclin (ví dụ, sự biến màu của răng) ở những người bệnh này.

+ Cloramphenicol được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt do những vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Cloramphenicol được dùng tại chỗ kết hợp với corticosteroid trong một số trường hợp nhiễm khuẩn mắt. Tuy vậy, phải cân nhắc lợi ích của liệu pháp kết hợp này với sự giảm sức đề kháng đối với nhiễm khuẩn, nấm hoặc virus, và sự làm mất những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm khuẩn hoặc của phản ứng quá mẫn do corticosteroid.

+ Cloramphenicol còn được dùng trong một số nhiễm khuẩn ngoài da, dưới dạng thuốc mỡ hay kem, trong nhiễm khuẩn âm đạo dưới dạng viên đặt.

Chống chỉ định

– Không dùng cloramphenicol đối với người bệnh có bệnh sử quá mẫn và/hoặc phản ứng độc hại do thuốc, người say gan nặng, bị các bệnh về máu nặng do tủy xương.

– Không được dùng cloramphenicol để điều trị những nhiễm khuẩn thông thường hoặc trong những trường hợp không được chỉ định, như cảm lạnh, cúm, nhiễm khuẩn họng; hoặc làm thuốc dự phòng nhiễm khuẩn.

Liều lượng và cách dùng

– Dùng toàn thân:

Ðường uống: Trẻ em uống 50 mg/kg thể trọng/ngày, chia thành 4 liều nhỏ.

Người lớn uống 1,0 gam đến 2,0 gam/ngày, chia làm 4 lần.

Do hiệu lực của cloramphenicol giảm nhiều và do nguy cơ độc máu cao nên hạn chế dùng dạng thuốc theo đường uống.

Thuốc tiêm: Cloramphenicol natri sucinat được tiêm tĩnh mạch (TM). Ðể tiêm TM, cho 10ml nước để pha loãng vào lọ chứa 1 g cloramphenicol để được dung dịch chứa 100 mg cloramphenicol trong 1ml; tiêm TM liều thuốc nói trên trong thời gian ít nhất là 1 phút.

Liều tiêm TM cloramphenicol thường dùng đối với người lớn và trẻ em có chức năng thận và gan bình thường là 50 mg/kg mỗi ngày, chia thành những liều bằng nhau, cứ 6 giờ tiêm một lần. Trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn có mức độ kháng thuốc trung bình, ban đầu dùng liều 75 mg/kg mỗi ngày, rồi giảm liều xuống 50 mg/kg mỗi ngày trong thời gian sớm nhất có thể được.

– Dùng trị nhiễm khuẩn mắt:

Chloramphenicol sucinat được dùng tại chỗ ở mắt dưới dạng dung dịch 0,16%, 0,25%, hoặc 0,5% hoặc thuốc mỡ 1%. Ðể điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt, nhỏ 1 hoặc 2 giọt dung dịch tra mắt cloramphenicol, hoặc cho một lượng nhỏ thuốc mỡ tra mắt vào túi kết mạc dưới, cứ 3 – 6 giờ một lần, hoặc thường xuyên hơn nếu cần. Sau 48 giờ đầu, có thể tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Cần tiếp tục điều trị ít nhất 48 giờ sau khi mắt có vẻ bình thường.

– Nhiễm khuẩn da:

Bôi ngoài da thuốc mỡ hoặc kem 1% cloramphenicol để chống nhiễm khuẩn da hoặc dùng chế phẩm phối hợp cloramphenicol với corticoid chống viêm. Bôi 1 – 3 lần/ngày.

Phải rất thận trọng khi phối hợp với corticoid để bôi ngoài da bị nhiễm khẩn.

– Viêm âm đạo nhiễm khuẩn:

Dùng viên đặt âm đạo 250 mg để chống nhiễm khuẩn trong viêm âm đạo và viêm cổ tử cung âm đạo. Ðặt sâu trong âm đạo 1 viên trước khi đi ngủ, trong 6 đến 12 ngày.

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Chloramphenicol

Các trường hợp có thể xảy ra nhưng rất ít.

– Tiêu chảy, buồn nôn, hoặc nôn mửa nhẹ.

– Nhờ sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào xảy ra:

+ Các phản ứng dị ứng nặng (phát ban, nổi mề đay; ngứa; khó thở; tức ngực; sưng miệng, mặt, môi, hoặc lưỡi); lẫn lộn; nước tiểu sẫm màu; mê sảng; trầm cảm; đau đầu; sốt, ớn lạnh, hoặc đau cổ họng; đau, đỏ, hoặc sưng tại chỗ tiêm; các triệu chứng của hội chứng xám ở trẻ sơ sinh (sưng phù bụng, màu da xanh hoặc nhợt nhạt, nôn mửa, sốc, khó thở, bỏ bú, phân lỏng màu xanh lá, cơ bắp mềm nhũn, thân nhiệt thấp); chảy máu hoặc bầm tím bất thường; mệt mỏi bất thường; thay đổi thị lực.

– Hạn chế dừng với phụ nữ có thai và cho con bú, hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng .

– Phải ngừng ngay cloramphenicol nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn như giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, những chứng huyết học bất thường khác có thể quy cho do cloramphenicol, hoặc viêm dây thần kinh thị giác hay ngoại biên.

Bảo quản thuốc

Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, vô khuẩn ở nhiệt độ 25 – 30 độ. Không dùng dung dịch cloramphenicol sucinat vẩn đục.

Kiểm tra hạn sử dụng trước khi dùng.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Chloramphenicol® là thuốc gì?
Rate this post

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Chloramphenicol® là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Chloramphenicol® là thuốc gì?