Cefuroxime® là thuốc gì?

Thuốc Cefuroxime thuộc nhóm thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 2, có thành phần chính là chất Cefuroxime với hoạt tính kháng khuẩn khi bị phân hủy trong cơ thể sau khi hấp thu và chuyển hóa. Để tìm hiểu rõ hơn Cefuroxime là thuốc gì và những thông tin liên quan đến thành phần, công dụng cũng như cách dùng thuốc như thế nào, mời các bạn tham khảo bài viết sau đây.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Cefuroxime® là thuốc gì?
Rate this post

Cefuroxime là thuốc gì? các đặc điểm của thuốc Cefuroxime

Dạng thuốc và hàm lượng:

Thuốc Cefuroxime được bào chế dưới nhiều dạng với các hàm lượng tương ứng như sau:

  • Dạng hỗn dịch uống: 125 mg/5ml, 250 mg/5ml
  • Viên nén 125 mg, 250 mg, 500 mg
  • Dạng thuốc tiêm: lọ 250 mg, 750 mg hoặc 1,5g bột pha tiêm
  • Dung môi pha tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, dung môi pha truyền tĩnh mạch liên tục: thuốc tiêm natri clorid 0,9%, thuốc tiêm dextrose 5% thuốc tiêm dextrose 10%, thuốc tiêm dextrose 5% và natri clorid 0,9%, thuốc tiêm dextrose 5% và natri clorid 0,45% và thuốc tiêm natri lactat M/6.

Cơ chế hoạt động của thuốc Cefuroxime:

Thuốc Cefuroxime có tính kháng khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn sau khi gắn vào các thụ thể protein đích thiết yếu. Khi vi khuẩn tiết enzym hoặc do biến đổi các protein pennicilin thì diễn ra quá trình kháng thuốc.

Cefuroxime có hoạt tính kháng Cefuroximeầu khuẩn gram dương và âm ưa khí lẫn kị khí và có hoạt tính kháng vi khuẩn đường ruột gram âm. Nồng độ ức chế tố thiểu của thuốc Cefuroxime thấp đối với các chủng Streptococcus, Gonococcus và Meningococcus.

Mức độ kháng Cefuroxime của tất cả các chủng H.influenzae ở trẻ khỏe mạnh là 27%. Tình hình này cho thấy phải hạn chế sử dụng các kháng sinh phổ rộng cho người bị nhiễm khuẩn không nghiêm trọng.

Hấp thu, chuyển hóa và bài trừ:

Thuốc Cefuroxime được hấp thu qua đường tiêu hóa, sau đó nhanh chóng bị phân hủy ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích vào hệ tuần hoàn. Thuốc đạt nồng độ tối đa 4 – 6 mg/lít sau 3 giờ uống 250 mg hỗn dịch.

Thuốc viên và hỗn dịch uống không thể thay thế nhau theo tương quan mg/mg.

Cefuroxime không bị chuyển hóa và thải trừ ở dạng không biến đổi, qua đường nước tiểu. Thuốc được thải trừ khoảng 24 giờ sau khi tiêm. Nồng độ Cefuroxime trong huyết thanh bị giảm khi thẩm thấu.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Cefuroxime

Thuốc Cefuroxime được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

– Trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ hoặc vừa ở đường hô hấp dưới.

– Bệnh nhân viêm tai giữa, viêm xoang tái phát, viêm amidan và viêm họng tái phát do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.

– Người bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra.

– Bệnh nhân bị Lyme thời kỳ đầu có triệu chứng như ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.

–  Nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới (dạng Cefuroxime  Natri), nhiễm khuẩn xương khớp.

– Đối tượng bị nhiễm khuẩn thể nặng ở niệu – sinh dục, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não.

– Dự phòng nhiễm khuẩn trước khi phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật.

Chống chỉ định dùng thuốc Cefuroxime trong các trường hợp sau:

  • Người có mẫn cảm hay dị ứng với thành phần của thuốc.
  • Tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm Cephalosporin.
  • Người trước đây đã bị ảnh hưởng bởi peniciln, kháng sinh nhóm beta – lactam.
  • Bệnh nhân ốm nặng, vấn đề nghiêm trọng về gan, thận, dạ dày, tim mạch.
  • Người đang điều trị bằng kháng sinh aminoglycosid (có tương tác với Cephalosporin).
  • Trẻ sơ sinh sử dụng thuốc Cefuroxime có nguy cơ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban, do đó nên cẩn trọng khi dùng thuốc ở người mẹ đang cho con bú.

Liều dùng của thuốc Cefuroxime

Đối với thuốc uống:

  • Viêm họng, viêm amidan hoặc viêm xoang hàm: Người lớn uống 250 mg mỗi lần, uống cách nhau 12 giờ. Trẻ em uống liều ít hơn theo đơn thuốc bác sĩ.
  • Kịch phát cấp tính của viêm phế quản cấp hoặc mạn, nhiễm khuẩn da không biến chứng: Người lớn uống 250 mg hoặc 500 mg mỗi lần.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Người lớn uống 125 mg hoặc 250 mg mỗi lần uống, cách nhau 12 giờ. Liều điều trị thông thường là 7 ngày.
  • Bệnh lậu cổ tử cung hoặc lậu trực tràng hoặc niệu đạo ở phụ nữ: Uống liều duy nhất 1g.
  • Trẻ em viêm tai giữa, chốc lở: Uống 30 mg/kg/ngày chia làm 2 liều nhỏ đối với thuốc dạng hỗn dịch và 250 mg mỗi lần, cách nhau 12 giờ đối với dạng thuốc viên.

Đối với thuốc tiêm:

– Người lớn: 8 giờ tiêm 1 lần, mỗi lần 750 mg, nếu nhiễm khuẩn nặng có thể tiêm tĩnh mạch 1,5g trong vòng 8 giờ sẽ tiêm mũi thứ 2.

– Trẻ em: mỗi ngày tiêm 30 đến 60 mg trên 1 kg thể trọng hoặc 100 mg chia làm 3 – 4 liều. Đối với trẻ sơ sinh cần được bác sĩ thực hiện và theo dõi kĩ càng.

– Viêm màng não do chủng vi khuẩn nhạy cảm: Người lớn tiêm liểu 3g sau mỗi 8 giờ, trẻ em tiêm liều 200 đến 240 mg/kg mỗi ngày, chia thành 3 liều nhỏ.

Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp khi dùng thuốc Cefuroxime

Trong quá trình dùng thuốc Cefuroxime, nếu phát hiện những dấu hiệu bất thường như sau thì nên ngưng thuốc tạm thời và nhờ bác sĩ tư vấn để giải quyết:

– Đau rát tại chỗ nơi bị tiêm và truyền tĩnh mạch, có thể viêm tĩnh mạch.

– Tiêu chảy, táo bón, đau bụng, khó chịu ở dạ dày.

– Da xuất hiện những nốt ban đỏ, sần sùi, cứng hoặc chai.

– Phản ứng phản vệ toàn thân, nhiễm nấm candida.

– Tăng bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm coombs dương tính.

– Buồn nôn và nôn, chóng mặt, hoa mắt, buồn ngủ khủng khiếp.

– Sốt cao da vàng ứ mật, thiếu máu tan máu.

– Thận nhiễm độc có tăng tạm thời ure huyết, viêm thận kẽ.

– Lên cơn co giật, đau đầu, kích động, không kiểm soát hành vi.

– Đôi khi xương khớp bị đau, có thể liên quan đến tiền sử  bệnh tái phát.

Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Cefuroxime

Khi cơ thể có những triệu chứng của tác dụng phụ như trên, hãy nhah chóng đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra hoặc gọi điện nhờ bác sĩ giúp đỡ nếu không nghiêm trọng.

Bảo quản thuốc viên trong lọ kín, không tiếp xúc lâu với không khí, giữ ở nhiệt độ phòng, không quá ẩm. Nếu là bột khô trước khi pha thành hỗn dịch thì giữ ở nhiệt độ dưới 300 độ C, sau khi pha thì giữ ở nhiệt độ dưới 250 độ C và thích hợp trong tủ lạnh, tránh ảnh sáng.

Thuốc Cefuroxime có thể xảy ra tương tác với một số loại thuốc khác gây giảm tác dụng, tăng tác dụng bất thường hoặc tăng độc tính của thuốc. Do đó hãy thông báo với bác sĩ về những loại thuốc bạn đang dùng, những loại phẫu thuật bạn đã/sắp trải qua, để bác sĩ dễ dàng đưa ra liều thuốc thích hợp cho bạn.

Không áp dụng liều dùng tham khảo cho tất cả mọi trường hợp bệnh nhân mà phải tùy theo tình trạng bệnh cũng như sự chỉ định chuyên khoa.

Trên đây là chia sẻ về những thông tin quanh vấn đề Cefuroxime là thuốc gì. Hi vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những điều cần thiết để sử dụng thuốc Cefuroxime an toàn.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Cefuroxime® là thuốc gì?
Rate this post

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Cefuroxime® là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Cefuroxime® là thuốc gì?