Zestril® là thuốc gì?

Thuốc Zestril có chứa hoạt chất lisinopril thuộc nhóm ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Enzym chuyển angiotensin là enzym nội sinh có vai trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Angiotensin I tăng trong một số bệnh như suy tim và bệnh thận, do đáp ứng với tăng renin. Angiotensin II có tác dụng kích thích tăng trưởng cơ tim, gây to tim và tác dụng co mạch gây tăng huyết áp. Để hiểu thêm Zestril là thuốc gì, chúngta hãy theo dõi bài viết sau đây.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Zestril® là thuốc gì?
Rate this post

Chỉ định dùng thuốc Zestril

– Thuốc Zestril được chỉ định dùng trong điều trị tình trạng tăng huyết áp vô căn và tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận. Nó có thể đươc dùng một mình hoặc phối hơp với các thuốc hạ huyết áp khác.

– Zestril đươc chỉ định trong kiểm soát suy tim ứ huyết, hỗ trơ cho điều trị với thuốc lơi tiểu và, trong trường hợp thích hơp, hỗ trợ cho điều trị với digitalis.

– Zestril chỉ định điều trị cho bệnh nhân có huyết động học ổn định trong vòng 24 giờ sau nhồi máu cơ tim cấp, để ngăn ngừa sự phát triển tiếp sau đó của chứng suy thất trái hay suy tim và gia tăng khả năng sống còn. Bệnh nhân nên đươc áp dụng điều trị tiêu chuẩn đươc khuyến cáo thích hợp như thuốc ly giải huyết khối, aspirin và thuốc chẹn thụ thể beta.

– Ở bệnh nhân tiểu đường phụ thuộc insulin có huyết áp bình thường và bệnh nhân tiểu đường không phụ thuộc insulin có huyết áp cao vừa mới chớm mắc bệnh lý thận đặc trưng bởi vi albumin niệu, Zestril làm giảm tốc độ tiết albumin niệu.

Chống chỉ định khi dùng thuốc Zestril

Thuốc Zestril chống chỉ định với những bệnh nhân quá nhạy cảm với các thành phần của thuốc.

Ngoài ra, thuốc Zestril còn chống chỉ định với những bệnh nhân có tiền căn phù mạch do điều trị trước đó với một thuốc ức chế men chuyển và bệnh nhân bị phù mạch di truyền hay tự phát.

Liều dùng của thuốc Zestril

Liều lượng có thể được tăng dần cho đến khi kiểm soát được huyết áp hoặc tới liều tối đa 40 mg mỗi ngày.

Một số bệnh nhân tăng huyết áp do hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận của thận duy nhất có thể có đáp ứng quá mức với liều khởi đầu của Zestril. Do đó nên dùng liều khởi đầu thấp hơn, khoảng 2,5 hay 5 mg. Sau đó liều lượng sẽ được điều chỉnh theo đáp ứng của huyết áp.

Zestril được sử dụng hỗ trợ thêm cho tác dụng của thuốc lợi tiểu và trong một số trường hợp thích hợp, digitalis với liều khởi đầu 2,5 mg mỗi ngày.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều lượng được điều chỉnh cách khoảng 4 tuần ở bệnh nhân cần tác dụng điều trị bổ sung. Nên điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân. Liều thông thường có hiệu quả nằm trong khoảng từ 5 tới 20 mg một lần mỗi ngày.

Điều trị nhồi máu cơ tim cấp bằng Zestril có thể khởi đầu trong vòng 24 giờ sau khi khởi phát triệu chứng. Liều Zestril khởi đầu là uống 5 mg, sau đó là 5 mg sau 24 giờ, 10 mg sau 48 giờ và rồi 10 mg hằng ngày cho các ngày sau đó.

Bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp (120 mmHg hay thấp hơn) khi điều trị khởi đầu hay trong 3 ngày đầu tiên sau khi nhồi máu nên fùng liều thấp hơn – 2,5 mg theo đường uống. Nếu có hạ huyết áp (huyết áp tâm thu £100 mmHg), nên giảm tạm thời liều duy trì hằng ngày 5 mg xuống còn 2,5 mg nếu cần thiết. Nếu hạ huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hay kéo dài hơn một giờ), nên ngưng dùng thuốc.

Có thể kéo dài thời gian điều trị thuốc hoặc tăng giảm liều lượng tuỳ theo sự đáp ứng lâm sàng của người bệnh hoặc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Một số lưu ý khi dùng thuốc Zestril

Trong trường hợp dùng thêm thuốc lợi tiểu khi đang điều trị bằng thuốc Zestril , thì tác dụng hạ huyết áp thường tăng. Khi dùng thêm Zestril cho một bệnh nhân đã điều trị thuốc lợi tiểu, thì có thể xảy ra hạ huyết áp quá mức.

Lithium (sự thải trừ lithium) có thể giảm, vì thế hàm lượng lithium trong huyết thanh nên được kiểm tra thường xuyên.

Thuốc Zestril làm giảm tác dụng mất kali của thuốc lợi tiểu.

Những thay đổi về số liệu xét nghiệm: Khi điều trị bằng các thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin khác, có vài trường hợp mất bạch cầu hạt, chứng này cũng có thể gặp trong khi điều trị bằng Zestril. Sự giảm nhẹ trị số hemoglobin và hematocrit có thể xảy ra khi điều trị lâu dài.
Chứng tăng kali huyết, tăng hàm lượng creatinin và urê huyết có thể xảy ra, đặc biệt trong các trường hợp đã mắc bệnh thận, tiểu đường, tăng huyết áp do mạch thận.

Một số tác dụng phụ khi dùng thuốc Zestril

Các hướng dẫn chỉ ra rằng thuốc Zestril  trong những trường hợp hiếm hoi có thể gây ra một số tác dụng phụ.

Các tác dụng phụ thường gặp nhất là chóng mặt, nhức đầu (trong 5-6% bệnh nhân), mệt mỏi, tiêu chảy, ho khan.

Nếu xảy ra tụt huyết áp, nên để bệnh nhân nằm và, nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý.

Phản ứng quá mẫn có thể phát triển dưới dạng phù thần kinh mạch của mặt, tứ chi, môi, lưỡi, nắp thanh quản hoặc khí quản (ở 0,1% trường hợp). Ở những bệnh nhân này, phải ngừng thuốc ngay và theo dõi chặt chẽ cho đến khi biến mất triệu chứng hoàn toàn.

Bảo quản thuốc Zestril

Thuốc Zestril cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm hay trong ngăn đá tủ lạnh.

Ở các hiệu thuốc, loại thuốc này có thể được mua theo toa. Thời hạn sử dụng của giải pháp, phù hợp với các khuyến nghị của nhà sản xuất, là ba năm.

Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi. Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.

Hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn nên tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Zestril® là thuốc gì?
Rate this post

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Zestril® là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Zestril® là thuốc gì?