Ultracet® là thuốc gì?

Với thành phần chính là tramadol và paracetamol, Ultracet là thuốc kích thích thần kinh trung ương, có tác dụng giảm đau hiệu quả và nhanh chóng. Tuy vậy có những trường hợp chống chỉ định với thuốc Ultracet. Và khi dùng thuốc cũng cần tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ với liều lượng nhất định. Vậy để tìm hiểu rõ thêm về công dụng, cách dùng và cách bảo quản thuốc hiệu quả cùng một số lưu ý khi dùng thuốc, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé!

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Ultracet® là thuốc gì?
Rate this post

Sơ lược về thuốc Ultracet

Thuốc Ultracet có tên gốc là tramadol hoặc paracetamol (hai thành phần chính của thuốc chính là Tramadol và Paracetamol) , tên biệt dược là Ultracet. Thuốc thuộc nhóm thuốc giảm đau (có chất gây nghiện).

Ultracet được điều chế dưới dạng viên nén dùng đường uống mỗi viên gồm các thành phần Tramadol hydrochloride có hàm lượng 37,5 mg và Paracetamol hàm lượng 325 mg.

Với hai thành phần chính là Tramadol và Paracetamol có tác dụng kháng viêm và giảm đau cực kì hiệu quả, Ultracet được sử dụng trong các trường hợp đau từ trung bình đến nặng, giúp kiềm chế cơn đau nhanh.

Liều dùng và cách dùng thuốc Ultracet

Với hiệu quả giảm đau nhanh, lẽ dĩ nhiên là thuốc Ultracet không thể tùy ý dùng. Chỉ dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ. Liều dùng đề nghị của thuốc Ultracet như sau:

– Liều thông thường cho người lớn và người già dưới 75 tuổi:  uống tối đa 1 đến 2 viên mỗi 4 đến 6 giờ, có thể đến tối đa 8 viên mỗi ngày.

– Liều thông thường cho người từ 75 tuổi trở lên hoặc suy gan trung bình: tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, mà bác sĩ có thể cân nhắc liều lượng và thời lượng dùng thuốc kéo dài, người suy thận (có độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút) không dùng quá 2 viên mỗi 12 giờ.

– Liều dùng thuốc Ultracet cho trẻ em: đối với trẻ trên 16 tuổi, cho trẻ uống tối đa 1 đến 2 viên mỗi 4 đến 6 giờ, có thể tối đa 8 viên mỗi ngày;

Liều dùng cho trẻ em (dưới 16 tuổi) vẫn chưa được nghiên cứu và chứng minh. Chỉ dùng thuốc cho trẻ dưới 16 tuổi khi có chỉ định của bác sĩ.

Bạn có thể uống thuốc lúc đói hoặc lúc no, để hạn chế những ảnh hưởng của thuốc lên dạ dày bạn có thể dùng thuốc sau bữa ăn khoảng 30 phút. Bạn phải dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không được dùng nhiều hơn hoặc ít hơn so với liều chỉ định, không được tự ý ngưng thuốc nếu không có sự cho phép của bác sĩ.

Chống chỉ định

Ultracet chống chỉ định với bệnh nhân quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Với bệnh nhân suy gan, suy thận nặng, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và cần có sự giám sát cẩn thận của bác sĩ.

Không dùng thuốc cho trẻ nhỏ vì tính an toàn của thuốc với trẻ chưa được kiểm chứng.

Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.

Tác dụng phụ

Trong quá trình dùng thuốc Ultracet bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ bao gồm: Suy nhược, mệt mỏi, nóng bừng, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, nôn, chán ăn, lo lắng, lú lẫn, phấn chấn, mất ngủ, bồn chồn, ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi, đau ngực, rét run, ngất, hội chứng cai thuốc, tăng huyết áp, làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp, hạ huyết áp, mất thăng bằng, co giật, tăng trương lực cơ, đau nửa đầu, làm nặng thêm đau nửa đầu, co cơ tự phát, dị cảm, ngẩn ngơ, chóng mặt, khó nuốt, đại tiện phân đen, phù lưỡi, ù tai, loạn nhịp tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, bất thường xét nghiệm chức năng gan, giảm cân, hay quên, mất ý thức bản thân, trầm cảm, lạm dụng thuốc, tâm trạng bất ổn, ảo giác, bất lực, ác mộng, có những ý tưởng dị thường; thiếu máu, khó thở, rối loạn tiểu tiện, tiểu ít, bí tiểu, albumin niệu, thay đổi tầm nhìn,…

Các phản ứng dị ứng có thể xảy ra gồm phản ứng phản vệ, nổi mề đay, hội chứng Stevens-Johnson, rối loạn chức năng nhận thức, muốn tự sát và viêm gan, creatinine tăng cao, hội chứng serotonin (các triệu chứng của nó có thể là sốt, kích thích, run rẩy, căng thẳng lo âu) xảy ra khi dùng tramadol cùng với các chất tác động đến serotonin như các thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin và ức chế MAO.

Ngoài ra còn có một số tác dụng phụ khác không được ghi trong danh mục mà bạn có thể gặp phải. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc tới cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn xử trí khi gặp phải các biểu hiện của tác dụng phụ.

Tương tác thuốc

Thuốc Ultracet có thể tương tác làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Bạn nên báo cho bác sĩ các loại thuốc bạn đang dùng kể cả thuốc điều trị và các loại thực phẩm chức năng. Hãy lưu ý danh sách những loại thuốc có thể tương tác với thuốc Ultracet:

* Dùng với các thuốc ức chế MAO và ức chế tái hấp thu serotonin: sử dùng đồng thời Ultracet với các thuốc ức chế MAO hay thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ, gồm chứng co giật và hội chứng serotonin.

* Dùng với carbamazepine: tramadol hydrochloride làm tăng đáng kể sự chuyển hóa tramadol. Tác dụng giảm đau của tramadol trong Ultracet có thể bị giảm sút với các bệnh nhân uống carbamazepine.

* Dùng với quinidine: tramadol được chuyển hóa thành M1 (chất chuyển hóa có tác dụng) bằng CYP2D6. Uống quinidine cùng với tramadol sẽ làm tăng hàm lượng của tramadol. Kết quả lâm sàng của tương tác này không rõ.

* Dùng với các chất thuộc nhóm warfarin: theo nguyên tắc y tế, phải định kỳ đánh giá thời gian đông máu ngoại lai khi dùng đồng thời Ultracet với các thuốc này do ghi nhận INR (international normalized ratio – chỉ số bình thường quốc tế) tăng ở một số bệnh nhân.

* Dùng với các chất ức chế CYP2D6: các nghiên cứu trong ống nghiệm về tương tác thuốc trên microsome của gan người cho thấy uống Ultracet cùng với các chất ức chế CYP2D6 như fluoxetine, paroxetine và amitriptyline có thể làm hạn chế chuyển hóa tramadol.

* Dùng với cimetidine: dùng đồng thời Ultracet với cimetidine chưa được nghiên cứu. Sử dụng đồng thời tramadol với cimetidine không làm thay đổi tính chất dược động học của tramadol trên phương diện lâm sàng.

Thận Trọng

Thận trọng khi sử dụng Ultracet vì có nguy cơ gây co giật khi dùng đồng thời tramadol với các thuốc SSRI (ức chế tái hấp thu serotonin), TCA (các hợp chất 3 vòng), các Opioid, IMAO, thuốc an thần hay các thuốc làm giảm ngưỡng co giật; hay trên các bệnh nhân bị động kinh, bệnh nhân có tiền sử co giật, hay có nguy cơ co giật.

Thận trọng khi sử dụng Ultracet vì có nguy cơ gây suy hô hấp trên những bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp; dùng liều cao tramadol với thuốc tê, thuốc mê, rượu.

Hãy hỏi ý kiến bác sĩ khi sử dụng Ultracet đồng thời với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương như rượu, Opioid, thuốc tê, thuốc mê, thuốc ngủ và thuốc an thần.

Thận trọng khi sử dụng Ultracet cho các bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ hay chấn thương đầu, các bệnh nhân nghiện thuốc phiện vì có thể gây tái nghiện, đặc biệt khi sử dụng Ultracet cho các bệnh nhân nghiện rượu mạn tính vì có nguy cơ gây độc tính trên gan.

Thận trọng với bệnh nhân suy gan nặng.

Quá liều và xử lý

Đã có tài liệu ghi nhận trường hợp quá liều do Ultracet. Biểu hiện lâm sàng của việc dùng thuốc quá liều có thể là các dấu hiệu hay triệu chứng của ngộ độc tramadol, paracetamol hay của cả hai. Hậu quả nghiêm trọng của việc dùng Ultracet quá liều có thể là suy hô hấp, hôn mê, co giật, gây độc cho gan, ngừng tim và tử vong. Các triệu chứng sớm có thể xảy ra sau khi gan bị tổn thương do quá liều Ultracet gồm: kích ứng đường tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu, nhợt nhạt, toát mồ hôi. Các triệu chứng nhiễm độc gan có thể xuất hiện sau 48 đến 72 giờ sau khi uống thuốc.

Nếu gặp phải trường hợp quá liều hãy đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu thải độc kịp thời.

Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp chiếu vào. Để thuốc xa tầm tay trẻ nhỏ và vật nuôi. Không vứt thuốc vào toilet hoặc nguồn nước.

Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết Ultracet là thuốc gì. Hi vọng chúng tôi đã cung cấp những điều cần thiết để bạn hiểu thêm về loại thuốc này và áp dụng vào việc chữa trị hiệu quả, an toàn.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Ultracet® là thuốc gì?
Rate this post

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Ultracet® là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Ultracet® là thuốc gì?