Triamcinolone® là thuốc gì?

Không những phổ biến trong việc điều trị các bệnh ngoài da, Tramcinolone còn có tác dụng trong việc hỗ trợ điều trị khá nhiều bệnh. Tuy nhiên không phải ai cũng biết và hiểu rõ về loại thuốc này. Vậy mời bạn cùng theo dõi bài viết để tìm hiểu thêm về thuốc Tramcinilone.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Triamcinolone® là thuốc gì?
Rate this post

Tác dụng của thuốc triamcinolone là gì?

Triamcinolone là một thuốc corticosteroid, ngăn chặn sự phóng thích của các chất gây viêm trong cơ thể. Thuốc được dùng dưới dạng alcol hoặc este, để uống, tiêm bắp hoặc tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi ngoài để điều trị các rối loạn cần dùng corticoid: Chống viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng.

Bạn có thể sử dụng triamcinolone để điều trị nhiều bệnh khác nhau như: rối loạn dị ứng, bệnh ngoài da, viêm loét đại tràng, viêm khớp, lupus, bệnh vảy nến hoặc rối loạn hô hấp.

Triamcinolone cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.

Triamcinolone có những dạng và hàm lượng nào?

Triamcinolone có dạng :

Kem bôi, mỡ, bột nhão: 0,1%; lọ tiêm: 5 mg/ml; 25 mg/ml; 40 mg/ml; nhũ dịch: 10 mg/ml; ống tiêm: 3 mg/ml (5 ml); 10 mg/ml (5 ml); 40 mg/ml (1,5 và 10 ml); siro: 2 mg/5 ml; 4 mg/ml (120 ml); viên nén: 1, 2, 4, 8 mg.

Bình xịt mũi định lượng 55 microgam triamcinolon acetat/1 xịt.

Bình xịt qua miệng có định lượng liều: 100 microgam triamcinolon acetat/1 xịt và 200 microgam triamcinolon acetat/1 xịt.

Chỉ định dùng thuốc triamcinolone

– Dạng hít: Dùng trong hen phế quản và các tình trạng co thắt phế quản.

– Toàn thân: Dạng uống và tiêm dùng trong bệnh suy thượng thận cùng với một mineralocorticoid khác, nhưng thường ưa dùng hydrocortison cùng với fludrocortison hơn, thấp khớp, dị ứng, các bệnh về đường hô hấp có yêu cầu dùng corticosteroid.

– Dùng ngoài: Các bệnh ngoài da đáp ứng với steroid.

Bạn có thể dùng triamcinolone với thức ăn để ngăn ngừa khó chịu dạ dày.

Cách dùng và liều dùng của thuốc triamcinolone

Ðường dùng thuốc và liều dùng tùy thuộc vào tình trạng bệnh và đáp ứng của người bệnh. Tiêm bắp dành cho người bệnh không uống được. Với trẻ em, liều không phụ thuộc vào tuổi, trọng lượng cơ thể mà vào mức độ bệnh và đáp ứng với thuốc. Sau khi kết quả mong muốn đạt được, nên giảm liều dần dần đến mức thấp nhất và ngừng thuốc càng sớm càng tốt. Người bệnh cần được kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu để điều chỉnh liều khi cần thiết như bệnh tăng lên hoặc nhẹ đi, các stress như chấn thương, phẫu thuật nhiễm trùng. Nếu liệu pháp triamcinolon dài ngày là cần thiết, có thể dùng thuốc cách 1 ngày. Sau khi dùng thời gian dài nên ngừng thuốc từ từ.

* Liều uống

Người lớn: Liều từ 4 – 48 mg/ngày, tùy theo từng loại bệnh, nhưng liều trên 32 mg/ngày rất ít khi được chỉ định.

* Liều tiêm

Người lớn:

Tiêm bắp: Triamcinolon acetonid hoặc diacetat được dùng dưới dạng hỗn dịch để cho tác dụng toàn thân kéo dài.

Triamcinolon acetonid: 40 mg tiêm bắp sâu, vào cơ mông. Có thể lặp lại nếu triệu chứng trở lại. Liều tối đa 1 lần 100 mg.

Triamcinolon diacetat: 40 mg tiêm cách nhau 1 tuần.

* Dùng để hít

Hít qua miệng (trong hen): Liều thông thường 200 microgam đã định trước: 1 – 2 lần xịt, ngày 3 – 4 lần; liều không được vượt quá 1600 microgam/ngày.

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc triamcinolone

Bạn lưu ý khi dùng Triamcinolon có thể xảy ra những tác dụng phụ không mong muốn, cụ thể như sau :

* Tác dụng phụ thường gặp: phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng.

* Tác dụng phụ nghiêm trọng: Vấn đề về tầm nhìn; sưng tấy, tăng cân nhanh chóng, cảm thấy khó thở; trầm cảm nặng, suy nghĩ hoặc hành vi khác thường, động kinh (co giật); phân có máu hoặc màu hắc ín, ho ra máu; viêm tụy (đau dữ dội ở bụng trên và lan sang lưng, buồn nôn và nôn mửa, nhịp tim nhanh); huyết áp cao gây nguy hiểm (đau đầu, mờ mắt, ù trong tai, lo lắng, hoang mang, đau ngực, khó thở, tim đập không đều, động kinh).

* Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm: Vấn đề giấc ngủ (mất ngủ), thay đổi tâm trạng; mụn trứng cá, da khô, mỏng da, bầm tím hoặc đổi màu; làm chậm lành vết thương; tăng tiết mồ hôi; đau đầu, chóng mặt, cảm giác quay vòng.

Nếu gặp phải các tác dụng phụ như trên hãy ngay lập tức thông báo tình trạng của mình cho bác sĩ chuyên khoa hoặc đến thăm khám tại các cơ sở y tế  để có hướng xử lý thích hợp nếu xảy ra tình trạng dị ứng thuốc.

Một số lưu ý  khi dùng thuốc triamcinolone

Thận trọng trước khi dùng

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, bạn và bác sĩ cần thảo luận để cân nhắc nguy cơ và lợi ích thuốc mang lại. Đối với thuốc này, bạn cần xem xét những điều sau đây:

Dị ứng

Báo với bác sĩ nếu bạn đã từng có bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.

Trẻ em

Nghiên cứu thích hợp thực cho đến nay đã không chứng minh được vấn đề về tuổi cụ thể hạn chế tác dụng của triamcinolone ở trẻ em. Tuy nhiên, vì độc tính của thuốc này, cần thận trọng khi dùng cho trẻ em. Trẻ em có thể hấp thụ một lượng lớn thuốc qua da, có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Nếu con của bạn đang sử dụng thuốc này, hãy làm theo các chỉ dẫn của bác sĩ cẩn thận.

Tương tác thuốc

Barbiturat, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepin, primidon và aminoglutethimid làm tăng chuyển hóa, thanh thải corticoid, gây giảm tác dụng điều trị.

Corticoid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Tác dụng giảm kali huyết của các thuốc sau đây tăng lên: Acetazolamid, lợi tiểu thiazid, carbenoxolon.

Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu cumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.

Corticoid làm tăng sự thanh thải salicylat, ngừng corticoid có thể gây nhiễm độc salicylat.

Lưu ý thức ăn hoặc rượu có thể tương tác với thuốc triamcinolone, làm thay đổi cơ chế hoạt động của thuốc hoặc tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc. Rượu bia làm tăng nguy cơ buồn ngủ khi dùng chung với thuốc này.

Bảo quản thuốc triamcinolone

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Triamcinolone® là thuốc gì?
Rate this post

 

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Triamcinolone® là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Triamcinolone® là thuốc gì?