Terbutaline® là thuốc gì?

Chúng ta vẫn biết Terbutaline thuộc nhóm thuốc hệ hô hấp, phân nhóm thuốc trị hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, nhưng liệu rằng bạn đã biết hết thông tin về loại thuốc này chưa? Nếu chưa thì hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài viết Terbutaline là thuốc gì sau đây.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Terbutaline® là thuốc gì?
Rate this post

Terbutaline là thuốc gì?

Terbutaline thuộc nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp, thuốc có những tên biệt dược như Bricanyl, Bricanyl depot, Bricanyl respules. Thành phần chính của thuốc Terbutaline là Terbutaline sulfate, một chất kích thích thụ thể beeta-2.

Một số đặc điểm của thuốc Terbutaline

Dạng bào chế: thuốc Terbutaline có những dạng khác nhau như xi rô uống, viên nén phóng thích kéo dài thuốc hít hay thuốc tiêm, trong đó dung dịch tiêm tĩnh mạch là dạng thuốc phổ biến nhất của Terbutaline và sẽ được nhắc tới chủ yếu ở đây.

Hàm lượng: 2,5 mg; 5mg; 1 mg/ml, thuốc hít 15 ml.

Tác dụng:

Terbutaline được sử dụng để điều trị chứng thở khò khè và thở hụt hơi do các bệnh lý về phổi như: hen suyễn, viêm phế quản, khí phế thủng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, làm giãn phế quản và giãn tử cung.

Terbutaline còn làm tăng sự giảm thanh thải hệ thống lông chuyển nhầy trong bệnh phổi tắt nghẽn, vì thế mà sự vận chuyển các chất nhầy dễ dàng hơn.

Cơ chế hoạt động:

Terbutaline hoạt động bằng cách làm giãn khí quản để hô hấp dễ dàng hơn. Sự chuyển hóa xảy ra chủ yếu qua sự sulphate hóa, thuốc Terbutaline không tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính. Thời gian bán hủy khoảng 16 giờ, sau khi Terbutaline được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da, 90% được đào thải qua thận trong vòng 48 – 96 giờ, khoảng 60% các chất bài tiết dưới dạng không đổi.

Liều dùng của thuốc Terbutaline

Dạng viên nén:

Đối với người lớn mắc bệnh hen suyễn – duy trì: uống 5mg/ 3 lần/ ngày, cách mỗi 6 giờ. Có thể giảm liều xuống còn 2,5 mg/ liều nếu có xuất hiện các tác dụng phụ và không dùng vượt quá 15mg trong 24 giờ.

Đối với người lớn mắc cơn đau đẻ: uống từ 2,5 – 7,5 mg cách mỗi 6 giờ. Nên tiếp tục điều trị bằng liệu pháp này cho đến khi thai kỳ được 36 – 37 tuần.

Đối với trẻ mắc bệnh hen suyễn – duy trì:

Trẻ dưới 12 tuổi: dùng 0,05 mg/ kg/ ngày chia thành 3 liều uống, tăng dần liều lượng đến 0,15 mg/ kg/ ngày. Liều tối đa là 5 mg mỗi ngày.

Trẻ từ 12 – 15 tuổi: uống 2,5 mg sau mỗi 6 – 8 giờ, không được vượt quá 7,5 mg trong vòng 24 giờ.

Trẻ từ 15 tuổi trở lên: uống từ 2,5 mg – 5 mg sau mỗi 6 – 8 giờ. không được vượt quá 15 mg trong vòng 24 giờ.

Dạng hít khí dung:

Đối với người lớn mắc bệnh hen suyễn – duy trì: hít 2 lần riêng biệt cách nhau 60 giây sau mỗi 4 – 6 giờ. Không được lặp lại thường xuyên hơn sau mỗi 4 – 6 giờ.

Đối với người lớn bị mắc bệnh hen suyễn – cấp tính: hít 2 lần riêng biệt cách nhau 60 giây sau mỗi 4 – 6 giờ và không được lặp lại thường xuyên sau mỗi 4 – 6 giờ.

Đối với trẻ mắc bệnh hen suyễn – cấp tính: dùng lượng từ 0,01 – 0,03 mg/ kg/ liều với liều lượng tối thiểu là 0,1 mg và liều lượng tối đa là 2,5 mg được pha loãng từ 1 – 2 ml dung dịch nước muối sinh lý sau mỗi 4 – 6 giờ.

Trường hợp trẻ trên 12 tuổi: hít 2 lần riêng biệt cách nhau 60 giây sau mỗi 4 – 6 giờ. Không được lặp lại thường xuyên hơn sau mỗi 4 – 6 giờ.

Đối với trẻ bị hen suyễn – duy trì

Trẻ từ 12 tuổi trở lên: hít 2 lần riêng biệt cách nhau 60 giây sau mỗi 4 – 6 giờ. Không được lặp lại thường xuyên sau mỗi 4 – 6 giờ.

Dạng tiêm:

Đối với người lớn mắc cơn đau đẻ:

Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục từ 10 – 25 mcg/ phút. Nên tiếp tục điều trị bằng liệu pháp này cho đến khi cơn đau đẻ được khống chế, liều lượng tối đa là 80 mcg/ phút.

Tiêm dưới da khoảng: 0,25 mg cách mỗi 6 giờ. Nên tiếp tục điều trị bằng liệu pháp này cho đến khi cơn đau đẻ được khống chế.

Đối với người lớn mắc bệnh hen suyễn – cấp tính:

Truyền tĩnh mạch liên tục từ 0,08 – 6 mcg/ kg/ phút.

Tiêm dưới da: 0,25 mg vào phần bên của cơ delta, có thể dùng liều 0,25 mg thứ hai trong vòng 15 – 30 phút nếu cần thiết và không được vượt quá 0,5 mg trong 4 giờ.

Đối với trẻ mắc bệnh hen suyễn – cấp tính:

Tiêm dưới da: lượng từ 0,005 – 0,01 mg/ kg/ liều, liều lượng tối đa là 0,4 mg sau mỗi 15 – 20 phút đối với 2 liều.

Trường hợp trẻ trên 12 tuổi: tiêm dưới da với lượng 0,25 mg vào phần bên của cơ delta. Có thể dùng liều lượng 0,25 mg thứ hai trong vòng 15 – 30 phút nếu cần thiết và không được vượt quá 0,5 mg trong 4 giờ.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Terbutaline

Thuốc Terbutaline được chỉ định dùng trong những trường hợp: bệnh nhân bị co thắt trong phế quản, viêm phế quản mãn tính, khí phế thủng và các bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản hay trường hợp dọa sinh non.

Thuốc Terbutaline chống chỉ định dùng trong các trường hợp: quá mẫn cảm với Terbutaline hay bất cứ thành phần nào của thuốc, trẻ em dưới 12 tuổi.

Tác dụng phụ của thuốc Terbutaline

Khi sử dụng thuốc Terbutaline có thể bạn sẽ bắt gặp những tác dụng phụ không mong muốn như:

  • Đau ngực, nhịp tim nhanh, đập thình thịch hoặc đánh trống ngực.
  • Cảm giác mê sảng, giống như muốn ngất đi, run, lo lắng.
  • Đau đầu, choáng váng, suy nhược, buồn ngủ.
  • Buồn nôn, khô miệng, có cảm giác mệt mỏi.
  • Các triệu chứng bệnh không thuyên giảm hoặc trở nặng hơn.

Không phải ai cũng gặp những triệu chứng trên khi sử dụng thuốc, nếu xuất hiện những triệu chứng này hãy tìm ngay đến bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời, không được tự ý ngưng sử dụng thuốc.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc

Trường hợp quá liều    

Triệu chứng:

Khi sử dụng Terbutaline quá liều sẽ dẫn đến xuất hiện các triệu chứng như: Buồn nôn, nôn, nhức đầu, kích động, run, ngủ gà, bồn chồn, có thể xảy ra co giật, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp trên thất, hồi hộp, có thể làm tăng hoặc hạ huyết áp. Ngoài ra, còn có các biểu hiện như nhiễm axit chuyển hóa, tăng đường huyết và giảm kali huyết. Trong những trường hợp trầm trọng có thể dẫn đến tiêu cơ vân và suy thận.

Ðiều trị: Khi quá liều xảy ra, phải điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng ngay tức thì, rửa sạch dạ dày và gọi ngay 115 đưa đến trung tâm y tế gần nhất để điều trị kịp thời tránh để tình trạng nặng.

Trường hợp quên nhiều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tương tác thuốc

Thuốc Terbutaline khi kết hợp với các thuốc Halothane, Ipratropium, Pindolol, Procarbazine, Propranolol, Rasagiline, Selegiline, Sotalol, Talinolol, Tertatolol, Timolol, Tranylcypromine,.. sẽ xảy ra hiện tượng tương tác nhau.

Trên đây chưa phải là danh sách đầy đủ các thuốc tương tác với nhau khi sử dụng chung với Terbutaline. Vì vậy, bạn hãy tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ để có thông tin đầy đủ và chính xác nhất.

Thận trọng

Khi sử dụng thuốc Terbutaline  bạn cần thận trọng đối với những trường hợp bệnh nhân bị bệnh tim mạch nặng, bệnh nhiễm độc giáp không được kiểm soát và bị giảm kali máu.

Hãy liệt kê tất cả những loại thực phẩm, các thuốc bạn đang dùng có kê toa hay không kê toa, các thực phẩm chức năng,.. cho bác sĩ biết, vì có thể nó sẽ ảnh hưởng đến thuốc bạn đang sử dụng.

Bảo quản thuốc trong điều kiện nhiệt độ không quá 25 độ C, tránh ánh sáng và tầm tay trẻ em.

Trên đây là một số thông tin về thuốc Terbutaline là gì để các bạn đọc tham khảo, cảm ơn sự quan tâm của các bạn dành cho bài viết.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Terbutaline® là thuốc gì?
Rate this post

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Terbutaline® là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Terbutaline® là thuốc gì?