vitamin b1 là thuốc gì – lathuocgi.com https://lathuocgi.com Thu, 16 Aug 2018 08:35:21 +0700 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.1 Vitamin A® là thuốc gì? https://lathuocgi.com/vitamin-a/ https://lathuocgi.com/vitamin-a/#respond Thu, 22 Mar 2018 08:29:13 +0000 https://lathuocgi.com/?p=2724 Vitamin A không xa lạ với tất cả mọi người vì đây là một Vitamin cần thiết cho cơ thể, rất tốt cho mắt, cho da và cho xương. Trong tự nhiên, Vitamin A được tìm thấy ở cả thực vật và động vật. Các thực phẩm có chứa nhiều Vitamin A như là gan, lòng đỏ trứng, bơ sữa, pho mát và trong các loại rau củ như rau muống, rau ngót, bí đỏ, cà rốt,… Vậy bạn có biết ngoài cách cung cấp Vitamin A từ thực phẩm thì chúng ta cũng có thể bổ sung Vitamin A bằng thuốc dạng viên dầu cá hoặc dung dịch Vitamin A. Nếu bạn còn đang băn khoăn về điều này thì hãy theo dõi bài viết Vitamin A là thuốc gì sau đây để hiểu rõ hơn về loại Vitamin quen thuộc này nhé!
Vitamin A® là thuốc gì?
Rate this post

Vitamin-a
Vitamin A là thuốc gì?

Tổng quan về Vitamin A

Vitamin A là một Vitamin tan trong dầu, còn có tên gọi khác là Axerophthol, hay Retinol. Sở dĩ có tên gọi khác như vậy là vì Vitamin A không tồn tại dưới dạng một hợp chất duy nhất mà là dưới vài dạng. Retinol là dạng động vật của Vitamin A, có màu vàng và hoà tan trong dầu. Còn trong thực vật Vitamin A tồn tại dưới dạng caroten.

Vitamin A thuộc nhóm khoáng chất và vitamin, có tên biệt dược là Thylrone, hoặc Vitamin A 5000 UI, hoặc Vitamin A Faure.

Vitamin A hấp thu được qua đường uống và tiêm, thải trừ qua thận và mật. Vitamin A vẫn có thể hấp thu qua đường tiêu hoá nếu cơ thể có đủ acid mật làm chất nhũ hoá. Vitamin A liên kết với protein huyết tương tháp, chủ yếu là alfa globulin, phân bố vào các tổ chức của cơ thể và dự trữ nhiều nhất ở gan.

Vitamin A có vai trò quan trọng trong việc tạo sắc tố võng mạc, giúp điều tiết mắt để mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng. Bên cạnh đó Vitamin A còn rất cần cho quá trình biệt hoá các tế bào biểu mô ở da và niêm mạc, thiếu Vitamin A sẽ dẫn đến khô da, nứt nẻ và sần sùi da. Ngoài ra Vitamin A có vai trò giúp cho sự phát triển xương và tham gia vào quá trình phát triển cơ thể, đặc biệt là ở trẻ em. Thiếu Vitamin A sẽ dẫn đến còi xương, chậm lớn ở trẻ.

Đặc biệt trong thời gian gần đây có nhiều nghiên cứu chứng minh Vitamin A và tiền chất caroten có tác dụng chống oxy hoá và tăng sức đề kháng cho cơ thể. Thiếu Vitamin A cơ thể dễ bị nhiễm khuẩn, dễ tổn thương đường hô hấp, tiết niệu cũng như thiếu máu nhược sắc.

Dạng và hàm lượng của thuốc Vitamin A

Vitamin A được điều chế ở các dạng sau:

– Thuốc uống: viên nang, viên nang mềm. Trong một viên nang chứa Retinol acetate 5000 IU và tá dược vừa đủ.

– Gel nhỏ mắt.

– Dung dịch tiêm.

– Kem bôi da.

– Thuốc nhỏ mắt.

Chỉ định dùng Vitamin A

Vitamin A được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

– Bổ sung Vitamin A cho trẻ, đặc biệt là trẻ chậm lớn, mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp.

– Dự phòng và điều trị các triệu chứng thiếu Vitamin A như bệnh khô mắt, quáng gà, rối loạn nhìn màu.

– Bổ sung cho người bệnh xơ gan nguyên phát do mật hay gan ứ mật mạn tính thường hay thiếu hụt Vitamin A.

– Một số bệnh về da như bệnh vảy cá, bệnh trứng cá, chứng tóc khô dễ gãy, móng tay, móng chân bị biến đổi.

– Phòng thiếu hụt Vitamin A ở người mới ốm dậy, phụ nữ cho con bú, cường giáp.

– Hội chứng tiền kinh, rối loạn mãn kinh, xơ teo âm hộ.

– Chứng mất khứu giác, viêm mũi họng mãn tính, điếc do nhiễm độc, ù tai.

Chống chỉ định dùng Vitamin A

Không dùng Vitamin A trong các trường hợp sau:

– Người bị dị ứng hoặc mẫn cảm với Vitamin A.

– Người bị thừa Vitamin A.

– Người đang dùng dầu Parafin.

Ngoài ra, các chuyên gia khuyến cáo, phụ nữ mang thai và các bà mẹ đang cho con bú cần phải thận trọng khi quyết định dùng thuốc Vitamin A bởi dùng Vitamin A liều cao cho phụ nữ có thai có khả năng gây quái thai. Và Vitamin A có trong sữa mẹ nên phụ nữ đang cho con bú không dùng quá 1 viên mỗi ngày. Nếu bạn đang dự định có bầu thì cũng nên trò chuyện để bác sĩ nắm được tình hình sức khỏe và chỉ định đơn thuốc thích hợp, tránh gây các ảnh hưởng tiêu cực không mong muốn.

Liều dùng của thuốc Vitamin A

Đối với mỗi dạng thuốc, chúng ta sẽ có cách sử dụng khác nhau do bác sĩ chỉ định để thuốc phát huy đúng tác dụng và không xuất hiện các tác dụng phụ, phản ứng không mong muốn. Nếu là thuốc viên nén uống, bạn nên bỏ nguyên một viên thuốc vào miệng và uống nhiều nước để thẩm thấu nhanh, tác động vào nguyên nhân bệnh để loại bỏ triệu chứng.

Dạng thuốc tiêm truyền thì cần phải được thực hiện bởi bác sĩ, y tá có tay nghề. Nếu bệnh nhân là trẻ em hoặc người lớn tuổi, phải có người kiểm soát, chăm sóc và quan sát diễn biến sau khi uống thuốc. Hãy theo dõi tiến triển, hiệu quả của quá trình điều trị và xử lý kịp thời những trường hợp không mong muốn có thể xảy ra.

Chúng tôi sẽ nêu liều dùng cụ thể thuốc Vitamin A của một vài dạng thuốc tiêu biểu và tương ứng với những mục đích điều trị khác nhau như sau:

– Dự phòng thiếu Vitamin A:

Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi: mỗi ngày uống 1 viên. Uống 1 đợt 1 – 2 tuần. Hoặc dùng 100.000 IU tiêm bắp trong 3 ngày, sau đó tăng liều lên 50000 IU mỗi ngày trong 2 tuần.

Trẻ em dưới 8 tuổi: mỗi lần uống 1 viên hoặc nhỏ 10 đến 30 giọt dung dịch Vitamin A, tuần 3 lần. Uống trong vòng 1 – 2 tuần.

– Điều trị thiếu Vitamin A : Người lớn và trẻ em trên 8 tuổi: mỗi ngày 3 viên. Uống trong vòng 1 – 2 tuần.

Với dạng tiêm, cần tiêm sâu bắp thịt: người lớn và trẻ em trên 15 tuổi, cứ 6 tháng tiêm một lần ống 500,000 IU.

Với dạng thuốc nhỏ mắt hoặc kem bôi da thì dùng mỗi ngày 3 đến 4 lần hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

Tương tác thuốc Vitamin A

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Thành phần trong thuốc Vitamin A có thể xảy ra quá trình tương tác với một số thuốc kháng sinh hay điều trị bệnh khác. Điều này dẫn đến việc thay đổi, biến dị tác dụng của thuốc và sinh ra những phản ứng không mong muốn làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn của người bệnh. Do đó, nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc chữa bệnh nào thì hãy trình bày với dược sĩ, bác sĩ để có lời khuyên và sự chỉ định đúng đắn.

Bên cạnh đó, các loại thực phẩm chức năng cũng có thể gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của thành phần thuốc Vitamin A. Hãy liệt kê danh sách những tên thuốc và đưa cho bác sĩ trước khi nhận đơn thuốc có chứa Vitamin A.

Rượu, bia, thuốc lá, cà phê hay bất cứ chất kích thích thần kinh nào cũng có thể gây tác dụng phụ nhất định, làm thay đổi hiệu quả điều trị của Vitamin A. Vậy nên khi dùng thuốc Vitamin A chữa bệnh thì hãy tránh sử dụng các loại đó. Đặc biệt đối với trẻ em, người lớn tuổi và những người có cơ địa không tốt.

Tình trạng sức khỏe của bạn cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. Chẳng hạn như khi bạn đang mắc bệnh, điều trị song song các bệnh khác thì việc dùng thuốc Vitamin A cũng sẽ khác nhau về liều lượng, cách dùng và những lưu ý cần thiết. Nên báo cho bác sĩ về tình trạng sức khỏe của mình trong dịp thăm khám nhé.

Khi sử dụng Vitamin A cần chú ý không dùng chung với các loại thuốc sau :

– Neomycin, Cholestyramine, Paraffin: các thuốc này làm giảm hấp thu Vitamin A.

– Các thuốc uống tránh thai: vì có thể làm tăng nồng độ Vitamin A trong huyết tương và có tác dụng không thuận lợi cho sự thụ thai.

– Các chế phẩm có chứa Vitamin A: nếu dùng đồng thời thì có thể dẫn đến tình trạng như dùng Vitamin A quá liều. Cần tránh dùng đồng thời hai loại thuốc có Vitamin A.

Một số tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Vitamin A

Mặc dù Vitamin A dung nạp tốt nhưng nếu bạn dùng thuốc không đúng cách hoặc tuân thủ không đúng chỉ định, kiêng cử hay do cơ thể phản ứng vì các loại thuốc tương tác, tình trạng sức khỏe không cho phép,… Từ đó nảy sinh ra những phản ứng tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình điều trị và đôi khi còn gây nguy hại đến sức khỏe, thậm chí tính mạng của người bệnh.

Các tác dụng phụ thường có thể dẫn đến ngộ độc như:

– Ngộ độc cấp tính: với các dấu hiệu buồn ngủ, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, nôn, dễ bị kích thích, nhức đầu, mê sảng và co giật, tiêu chảy… Các triệu chứng xuất hiện sau khi uống từ 6 đến 24 giờ.

– Ngộ độc mạn tính: với các triệu chứng đặc trưng như mệt mỏi, chán ăn, sút cân, nôn, rối loạn tiêu hóa, sốt, gan – lách to, da bị biến đổi, rụng tóc, tóc khô giòn, môi nứt nẻ và chảy máu, thiếu máu, nhức đầu, calci huyết cao, phù nề dưới da, đau ở xương và khớp.

Đối với trẻ em các triệu chứng ngộ độc mạn tính còn gồm cả tăng áp lực nội sọ, phù gai mắt, ù tai, rối loạn thị giác, sưng đau dọc các xương dài. Khi ngừng dùng Vitamin A thì các triệu chứng cũng mất dần nhưng xương có thể ngừng phát triển do các đầu xương dài đã cốt hóa quá sớm.

Tuy nhiên những tác dụng kể trên không phải xuất hiện với tất cả người sử dụng thuốc mà còn tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Đặc biệt những tác dụng phụ trên thường xảy ra với những người lạm dụng, sử dụng  thuốc Vitamin B12 với liều lượng cao và kéo dài. Chính vì vậy, bất cứ bệnh nhân nào cũng không được tự ý dùng thuốc mà cần có sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ.

Những chú ý khác trong việc dùng thuốc Vitamin A

Tóm lại, muốn dùng thuốc Vitamin A một cách đúng đắn và có hiệu quả thì cần ghi nhớ những điều sau:

– Báo cho bác sĩ biết về tình trạng của bạn: mức độ bệnh, triệu chứng, cơ địa, đặc điểm dị ứng, các cuộc phẫu thuật nếu có, tình trạng mang thai – cho con bú nếu có.

– Không tự ý dùng thuốc khi chưa thăm khám và được bác sĩ hướng dẫn cụ thể. Trẻ em và người lớn tuổi cần được quan sát chặt chẽ để đảm bảo an toàn, hiệu quả.

– Khi có dấu hiệu tác dụng phụ thì không tiếp tục dùng nữa, hãy báo cho bác sĩ biết và quyết định sau đó.

– Không dùng thuốc đồng thời với những loại thuốc, chất khác có tương tác đã được bác sĩ liệt kê.

Bảo quản thuốc Vitamin A

– Bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 30 độ C.

– Giữ thuốc trong bao bì kín, tránh nơi ẩm ướt, tránh ánh sáng.

– Đặt thuốc tránh xa tầm với của trẻ nhỏ và thú nuôi.

– Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu hỏng, mốc, tróc vỏ bao bì,…

– Đối với thuốc không dùng nữa, phải tiêu hủy theo quy định hoặc tham khảo ý kiến dược sĩ, không vứt bừa bãi.

Trên đây là những thông tin về thuốc Vitamin A. Hi vọng với những thông tin mà bài viết mang lại có thể giúp bạn hình dung được Vitamin A là thuốc gì và hiểu thêm về công dụng cũng như cách dùng của thuốc để có thể yên tâm sử dụng một loại Vitamin cần thiết cho cơ thể. Cảm ơn sự quan tâm của bạn dành cho bài viết và đừng quên chia sẻ nếu bạn thấy hữu ích nhé!

Vitamin A® là thuốc gì?
Rate this post

Vitamin A® là thuốc gì?
Rate this post
]]>
https://lathuocgi.com/vitamin-a/feed/ 0
Vitamin b1, b6, b12® là thuốc gì? https://lathuocgi.com/vitamin-b1-b6-b12/ https://lathuocgi.com/vitamin-b1-b6-b12/#respond Mon, 30 Oct 2017 10:10:06 +0000 https://lathuocgi.com/?p=1381 Vitamin b1, b6, b12 là một loại Vitamin thuộc nhóm B, là chất xúc tác sản sinh năng lượng, tế bào, hấp thu & chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Đóng vai trò duy trì hoạt động của cơ thể, loại thuốc này khá phổ biến trên các quầy thuốc tây ở Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm, cách sử dụng, liều lượng, một số thông tin cần lưu ý khi dùng thuốc, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Vitamin b1, b6, b12® là thuốc gì?
Rate this post

Vitamin b1, b6, b12 là thuốc gì? Những đặc điểm của thuốc Vitamin b1, b6, b12

Thuốc Vitamin b1, b6, b12 còn có tên gọi là thuốc Vitamin 3B.

Công thức, hàm lượng:

– Vitamin B1: 12,5 mg.
– Vitamin B6: 12,5 mg.
– Vitamin B12: 12,5 mcg.
– Tá dược vừa đủ 1 viên.

Quy cách đóng gói: Vỉ 10 viên bao phim –  Hộp10 vỉ.

Hạn dùng:  24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược động học: Thuốc được dùng bằng con đường uống.

  • Đối với Vitamin B1 được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau đó đào thải qua nước tiểu.
  • Còn Vitamin B6 được hấp thu dễ dàng qua dạ dày – ruột, sau một quá trình hoạt động thuốc được chuyển hóa ở gan dưới dạng không hoạt tính là 4- pyridoxic và được đào thải qua nước tiểu nhiều hơn qua phân.
  • Vitamin B12 được hấp thu qua ruột, sự hấp thu này có sự tham gia của yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra, sau khi hấp thu vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh ra khỏi huyết tương để phân bố vào nhu mô gan, gan là kho dự trữ vitamin B12  cho các mô khác. Vitamin B12 được thải trừ qua phân, thận.

Tính chất thuốc:

  • Đây là loại thuốc thuộc nhóm Vitamin nhóm B có tầm quan trọng cho sự chuyển hóa carbohydrat, protein và chất béo, cung cấp năng lượng cho mô tế bào.
  • Các loại Vitamin này không được dự trữ trong cơ thể, vì vậy cần chúng ta cung cấp qua thức ăn hàng ngày hoặc các liệu pháp thay thế để duy trì mức độ cần thiết ở các mô.

Tác dụng của các loại vitamin trong thuốc

Vai trò của Vitamin B1:

  • Nếu cơ thể bị thiếu hụt nguồn dưỡng chất này thì hiệu quả sản xuất năng lượng có thể sẽ bị suy giảm hoặc bị vô hiệu hóa.
  • Có tác dụng hỗ trợ và bảo vệ hệ thống thần kinh trước nguy cơ bị tổn thương và thoái hóa.

Vai trò của Vitamin B6:

  • Tăng cường hệ miễn dịch.
  • Tăng hoạt tính của vitamin C.
  • Có tầm quan trọng trong phát triển bào thai và trẻ em sau khi sinh, trong đó quan trọng nhất là phát triển hệ thần kinh và não.

Tác dụng của Vitamin B12:

  • Góp phần tổng hợp methionin và rất cần thiết cho quá trình nhân lên của tế bào.
  • Thực hiện chức năng tạo máu.
  • Phụ nữ trong thời kỳ mang thai nếu được bổ sung đầy đủ b12 sẻ sinh ra những đứa trẻ ngoan ngoãn.
  • Đặc biệt còn giúp phòng ngừa dị tật ống thần kinh ở trẻ.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Vitamin b1, b6, b12

Thuốc Vitamin b1, b6, b12 được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:

– Dự phòng và điều trị thiếu vitamin nhóm B.

– Dùng trong điều trị chứng nghiện rượu và giải độc.

– Trong hội chứng đau nhức (thấp khớp hay thần kinh, cơ).

– Người hay kém ăn, mất ngủ, suy nhược thần kinh.

Những trường hợp chống chỉ định dùng thuốc Vitamin b1, b6, b12:

–  Người bị mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
–  Có chứng ung thư.
–  Không kết hợp với Levodopa.

Liều dùng và cách dùng thuốc Vitamin b1, b6, b12

Liều dùng  của thuốc:

Đối với trẻ em: Dùng 1 viên x 1 đến 2 lần trên ngày.
Đối với người lớn: Dùng 1 đến 2 viên x 3 lần trên ngày.

Cách sử dụng thuốc:

Thuốc được sử dụng bằng đường uống, nên uống sau bữa ăn, kèm với một cốc nước trong. Việc uống thuốc không đúng cách sẽ không hết bệnh, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bệnh nhân và thuốc b1, b6. b12 cũng không ngoại lệ. Vì vậy, mọi người nên sử dụng thuốc an toàn, để mang lại hiệu quả.

Các tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Vitamin b1, b6, b12

Trong quá trình điều trị, bạn có thể gặp những dấu hiệu bất thường của cơ thể do thuốc gây phản ứng phụ như:

  • Khả năng xảy ra: ngứa, nổi mề đay, đổ mồ hôi, buồn nôn.
  • Hiếm xảy ra: kết tủa Urat, sỏi thận, đau bụng, yếu cơ, khát nước, tiểu nhiều, loạn nhịp tim.
  • Dùng Vitamin B1, B6, B12 nước tiểu có thể có màu vàng.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Một số điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Vitamin b1, b6, b12

Thuốc có khả năng tương tác với một số loại thuốc sau đây, bạn nên chú ý khi sử dụng Isoniazid, Penicillamin, các thuốc ngừa thai đường uống có thể làm thay đổi sự chuyển hóa hoặc tính khả dụng sinh học của vitamin B6. Vitamin B6 ức chế tác dụng của Levodopa.  Aminoglycosid, Cloramphenicol, Cimetidin làm giảm sự hấp thu của vitamin B1, báo với bác sĩ nếu đang dùng thuốc này để có được lời tư vấn và có sự giúp đỡ hợp lý. Do vậy, trước khi dùng thuốc này hãy báo với bác sĩ nếu bản thân đang sử dụng một trong những loại thuốc kể trên để tránh bị phản ứng không tốt lúc điều trị.

Ngoài ra, trước đây bạn bị dị ứng với thuốc gì hoặc đã dùng loại thuốc gì trong thời gian gần đây, thì bác sĩ cũng nên biết để có liệu trình hiệu quả mà không sợ bị ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú: Sử dụng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Trong khi sử dụng thuốc Vitamin b1, b6, b12, thì không dùng các loại thực phẩm có nhiều chất béo, bia, rượu, thuốc lá, cà phê và những thực phẩm gây kích thích thần kinh khác để đảm bảo sử dụng thuốc một cách có hiệu quả.

Trong quá trình dùng thuốc phải dùng đúng liều, đúng quy định. Không được tự ý ngưng thuốc giữa chừng trừ khi chưa có yêu cầu của bác sĩ . Thời gian dùng thuốc đã hết mà bệnh tình không tiến triển, thì hãy tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn để được giúp đỡ. Không tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.

Nên để thuốc ở những nơi cao ráo, tránh ẩm ướt, không để thuốc trong phòng vệ sinh hay ngăn đá. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và các loại  thú nuôi. Khi dùng thuốc thì mới lấy ra, trách trường hợp vi khuẩn xâm nhập.

Trên đây là những thông tin cơ bản liên quan đến thuốc Vitamin b1, b6, b12 và cách sử dụng hiệu quả. Hi vọng, những gợi ý này sẽ giúp bạn lựa chọn được sản phẩm điều trị bệnh hiệu quả, chúc các bạn luôn khỏe mạnh.

Vitamin b1, b6, b12® là thuốc gì?
Rate this post

Vitamin b1, b6, b12® là thuốc gì?
Rate this post
]]>
https://lathuocgi.com/vitamin-b1-b6-b12/feed/ 0
Vitamin b1® là thuốc gì ? https://lathuocgi.com/vitamin-b1/ https://lathuocgi.com/vitamin-b1/#respond Mon, 21 Aug 2017 16:14:12 +0000 https://lathuocgi.com/?p=49 Có không ích người đang sữ dụng vitamin B1 mà không biết hết rằng Vitamin b1 là thuốc gì ? và những tác dụng của nó để sử dụng cho đúng một cách đúng đắn nhất. Thì với bài viết ngày hôm nay chúng tôi sẽ mang đến cho bạn những thông tin mới nhất về những tác dụng mà vitamin B1 mang tới không chỉ là chữa bệnh mà còn cả trong việc làm đẹp cho các bạn nữ nữa đấy. Nào hãy cùng khám phá nhé.

Xem thêm :

Cách chữa trị hôi miệng triệt để

 

 

Vitamin b1® là thuốc gì ?
1.3 (26.67%) 15 votes

Thuốc vitamin B1 là thuốc gì?

Vitamin B1 (còn được gọi thiamin) là 1 trong 8 loại vitamin hòa tan trong họ vitamin B tổng hợp. Nguồn thực phẩm giàu vitamin B1 như thịt lợn, ngũ cốc nguyên hạt, lúa mạch đen, khoai tây, rau diếp, mầm lúa mỳ… Trung bình, phụ nữ cần khoảng 1,1 mg vitamin B1 và nam giới cần khoảng 1,2 mg vitamin B1 mỗi ngày để “vận hành” tốt các chức năng của cơ thể.

Trong đó các tế bào của cơ thể đã dùng ôxy để chuyển hóa carbohydrate và các loại đường thành năng lượng. Theo đó, nếu không có vitamin B1 thì hiệu quả sản xuất năng lượng có thể sẽ bị suy giảm hoặc bị vô hiệu hóa. Ngoài ra, vitamin B1 còn có tác dụng hỗ trợ và bảo vệ hệ thống thần kinh trước nguy cơ bị tổn thương và thoái hóa. Ngoài ra, vitamin B1 còn hỗ trợ các bộ phận trong cơ thể và hệ thần kinh ngắt các thông báo truyền gửi cho nhau.

Thuốc vitamin B1 được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa sự thiếu hụt vitamin B1. Thuốc vitamin B1 tiêm được sử dụng để điều trị beriberi, một tình trạng nghiêm trọng do thiếu vitamin B1 kéo dài. Thuốc vitamin B1 uống bằng miệng (uống) có sẵn mà không có toa thuốc. Tiêm tiêm Thuốc vitamin B1 phải được sự chỉ định bởi bác sĩ điều trị chứ không thể tự ý sử dụng nó.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thiếu vitamin B1 như gạo xay xát hoặc vo quá kỹ, bữa ăn không đủ rau, đủ thịt, làm việc nặng nhọc, ra nhiều mồ hôi (vì vitamin B1 đào thải tới 50% qua mồ hôi) và do trạng thái cơ thể thai nghén, nuôi con bú, mắc các bệnh đường ruột, tiêu chảy…

Vậy tác dụng của thuốc vitamin B1 là gì?

Tác dụng của thuốc vitamin B1 để Ðiều trị và phòng bệnh thiếu thiamin. Hội chứng Wernicke và hội chứng Korsakoff, viêm đa dây thần kinh do rượu, beriberi, bệnh tim mạch có nguồn gốc do dinh dưỡng ở người nghiện rượu mạn tính, phụ nữ mang thai, người có rối loạn đường tiêu hóa và những người nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch, thẩm phân màng bụng và thận nhân tạo.

Vitamin B1 cũng như các vitamin khác được cung cấp chủ yếu từ thực phẩm. Nói chung, nếu cơ thể khỏe mạnh và ăn uống tốt thì thực tế không cần sử dụng thêm vitamin dưới hình thức thuốc. Tuy nhiên với một số trường hợp thì nên sử dụng vitamin B1 để bổ sung và những tác dụng tích cực mà thuốc vitamin B1 mang đến cho bạn là:

Mang đến một trái tim khỏe mạnh cho bạn

Thành phần vitamin B1 có chức năng hỗ trợ sản sinh chất dẫn truyền thần kinh từ các dây thần kinh và cơ bắp để đảm bảo cho tim hoạt động tốt. Do đó, thiếu hụt vitamin này có thể khiến chức năng tim không tốt.Vì thế để có một trái tim khỏe mạnh thì có thể sử dụng thuốc vitamin B1 để có một trái tim khỏe mạnh

Phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể Là hiện tượng protein tập trung thành đám trước võng mạc khiến thủy tinh thể bị mờ đục, ánh sáng bị tán xạ, tia sáng không thể lọt qua, dẫn đến võng mạc không thu nhận được hình ảnh, do đó thị lực bệnh nhân bị suy giảm dẫn đến mù lòa nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời.

Theo các nghiên cứu về khoa học thì sự thiếu hụt vitamin B1 cũng là một trong những nguy cơ lớn dẫn đến bệnh đực thủy tinh thể. Vì thế để có một thị lực tốt, một đôi mắc sáng thì bạn không thể nào để thiếu hụt vitamin B mà cần bổ sung ngay bằng thuốc vitamin B1.

Uống thuốc vitamin B1 sẽ giúp cải thiện trí nhớ

Việc mắt phải căn bệnh liên quan về trí não được các nhà nghiên cứu y học cho biết là do một phần về thiếu hụt vitamin B1. Vì thế các nhà nghiên cứu y học cho biết rằng để cải thiện một trí nhớ tốt, một bộ não minh mẫn thì cần uống bồ sung vitamin B1 vào cơ thể nếu đang bị thiếu hụt

Vitamin B1 có thể cải thiện trí nhớ và tăng khả năng tập trung. Nó còn được sử dụng trong điều trị các bệnh rối loạn thần kinh như bệnh đa xơ cứng và bại liệt… Vitamin B1 có tác động tích cực lên hệ thần kinh và giúp cho tinh thần luôn khỏe mạnh.

Trị mụn, làm trắng da

Mụn luôn là nỗi ám ảnh của các cô gái dậy thì và các cô ấy thì luôn mong muốn sỡ hưu một làn da sáng mịn. Ngoài công dụng chữa bệnh thì thuốc vitamin B1 còn có thể giúp bạn trị mụn nữa đấy nhé. Trong thành phần của thuốc vitamin B1 có tác dụng loại bỏ các hắc tố, làm mờ thâm nám, sẹo thâm, dưỡng da trắng hồng từ sâu bên trọng.

Khi bạn thêm chút thuốc vitamin B1 vào hỗn hợp mặt nạ tự chế sẽ giúp da cặng mịn, trắng sáng hơn. Trộn lẫn vitamin B1, bơ, dầu dữa, sữa chua vào 1 cái bát, dùng thìa khuấy đều tay cho đến khi thu được hỗn hợp đồng nhất, hơi sền sệt là bạn đã có một hỗn hợp mặt nạ trắng sáng từ thuốc vitamin B1 rồi đó.

Làm mượt và kích thích mọc tóc

Ngoài công dụng làm đẹp thì vitamin B1 còn hỗ trợ việc kích thích mọc tóc rất tốt đấy các bạn ạ. Vitamin B1 có khả năng kích thích các nang tóc, cho mái tóc nhanh dài và chắc khỏe, đồng thời mái tóc xơ rối sẽ mềm mượt ngay sau khi sử dụng.

Sử dụng 20 viên thuốc vitamin B1 + 3 thìa ô liu + 1 quả trứng gà sẽ là một trong nhưng công đoạn chuẩn bị cho mặt nạ tóc. Ngâm vitamin B1 vào nước đến khi chúng hòa tan hoàn toàn vào nước sau đó đổ vitamin B1, trứng gà và dầu ô liu vào bát, dùng thìa khuấy đều tay đến khi thu được hỗn hợp đồng nhất.

Bạn gội sạch tóc bằng dầu gội để loại bỏ bụi bẩn và da đầu được giãn nở.hoa hỗn hợp đều lên tóc từ chân đến ngọn tóc, massage kĩ phần chân tóc để hỗn hợp thấm sâu vào da đầu, kích thích các tế bào. Ủ tóc thêm 30 phút rồi gội sạch đầu bằng nước lạnh. Và bạn không cần dùng thêm dầu xả tóc vẫn mềm mượt. Áp dụng cách này 2 lần/tuần, tóc bạn sẽ mềm mượt như đi dưỡng ở tiệm về, và tóc mọc hẳn 5cm sau 1 tháng.

Vậy với những trường hợp cần bổ sung vitamin B1 bằng đường uống sẽ sử dụng liều dùng như thế nào?

Sử dụng đúng theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không sử dụng với lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn mức khuyến cáo. Sử dụng vitamin B1 dạng lỏng cơ thể thì bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ. Đừng tự tiêm thuốc này tại nhà nếu bạn không hiểu đầy đủ cách tiêm và tiêm đúng cách kim và kim tiêm đã dùng.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy

Không sử dụng thuốc vitamin B1 dạng chất lỏng nếu nó đã thay đổi màu sắc hoặc có các hạt trong đó. Gọi bác sĩ của bạn để có đơn thuốc mới. Các thông tin cung cấp không phải là một thay thế cho tư vấn y tế. Luôn luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi sử dụng thuốc này.

Cách sử dụng thuốc vitamin B1 đối với trẻ em

  • Liều thông thường cho trẻ em mắc bệnh Beriberi: Bạn dùng 10 – 25 mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch cho trẻ hàng ngày (nếu bệnh nặng) hoặc dùng 10 – 50 mg cho trẻ uống mỗi ngày trong 2 tuần, sau đó dùng 5 – 10 mg cho trẻ uống mỗi ngày trong 1 tháng.
  • Liều thông thường cho trẻ em để bổ sung vitamin/chất khoáng: Đối với trẻ sơ sinh, bạn dùng 0,3 – 0,5 mg cho trẻ uống mỗi ngày một lần. Đối với trẻ em, bạn dùng 0,5 – 1 mg cho trẻ uống mỗi ngày một lần
  • Liều thông thường cho trẻ em thiếu thiamin: Nếu cung cấp dextrose: bệnh nhân có tình trạng thiamin ngoại biên, bạn cho trẻ dùng 100 mg trong mỗi vài lít đầu tiên của dịch tiêm tĩnh mạch để tránh dẫn đến suy tim.

Cách sử dụng thuốc vitamin B1 với người trưởng thành

  • Liều thông thường cho người lớn bị bệnh beriberi: Bạn dùng 10-20 mg tiêm bắp 3 lần mỗi ngày trong 2 tuần. Sau đó, sử dụng multivitamin uống có chứa 5-10 mg thiamin (vitamin B1) hàng ngày trong một tháng. Trong thời gian dùng thuốc, bạn cũng cần tuân theo một chế độ ăn uống đầy đủ và cân bằng.
  • Liều thông thường cho người lớn để bổ sung vitamin/chất khoáng: Bạn dùng 50-100 mg uống mỗi ngày một lần.
  • Liều thông thường cho phụ nữ có thai bị viêm dây thần kinh:Nếu nôn ói nặng, bạn không sử dụng thiamin (vitamin B1) dạng uống. Đối với dạng thuốc tiêm, bạn tiêm bắp 5-10 mg hàng ngày.
  • Liều thông thường cho người lớn bệnh não Wernicke: Liều khởi đầu 100mg tiêm tĩnh mạch, sau đó là 50-100 mg/ngày tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch đến khi bệnh nhân cân bằng chế độ ăn uống.
  • Liều thông thường cho người lớn bị suy cơ tim có ứ dịch: Thiamin (vitamin B1) được tiêm từ từ qua đường tĩnh mạch.
  • Liều thông thường cho người lớn thiếu thiamin: Nếu cung cấp dextrose: bệnh nhân có tình trạng thiamin (vitamin B1) ngoại biên, sử dụng 100 mg trong mỗi vài lít đầu tiên của dịch tiêm tĩnh mạch để tránh dẫn đến suy tim.

Tác dụng phụ của thuốc Vitamin B1 (thiamine)

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng : phát ban; Khó thở; Sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Gọi bác sĩ ngay nếu bạn có một phản ứng phụ nghiêm trọng như:

  • Đôi môi xanh;
  • Đau ngực, cảm thấy hơi thở;
  • Đen, đẫm máu, hoặc phân muối; hoặc là
  • Ho ra máu hoặc nôn trông giống như sân cà phê.
  • Buồn nôn, cảm giác chặt chẽ trong cổ họng;
  • Đổ mồ hôi, cảm giác ấm áp;
  • Phát ban nhẹ hoặc ngứa;
  • Cảm thấy bồn chồn; hoặc là
  • Dịu hoặc một cục cứng khi tiêm dạng thiamine.

Thuốc thiamin (vitamin B1) có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khac nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Báo với bác sĩ biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào được kê toa hay không được kê toa.

Hướng dũng bảo quản thuốc vitamin B1

Để bảo quản thuốc vitamin B1 thì bạn chỉ cần đặt thuốc ở nơi tránh nơi ẩm và ánh sáng chiếu vào trực tiếp, có thể để bên ngoài theo nhiệt độ phòng không cần bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh như một loại thuốc thông thường. Đặc biệt bạn không nên bảo quản thuốc vitamin B1 trong những nơi ẩm ướt như phòng tắm hay những nơi có nhiệt độ thấp như ngăn đá tủ lạnh, chỉ cần bảo quản ở nhiệt độ phòng là được.

Với thuốc vitamin B1 bạn không nên vứt vào đường ống dẫn toilet khi không sử dụng mà hãy bỏ thuốc vào sọt rác khi thuốc đã quá hạn sử dụng hoặc xử lý theo quy trình rác thải y tế. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Hi vọng những thông tin về thuốc vitamin B1 là gì? đã giúp bạn có thêm kiến thức để bổ trợ cho sức khỏe của mình. Một lần nữa xin chúc bạn có thật nhiều sức khỏe để thực hiện những hoài bão của mình và đừng quên theo dõi kênh của chúng tôi nhé. 

Vitamin b1® là thuốc gì ?
1.3 (26.67%) 15 votes

Vitamin b1® là thuốc gì ?
1.3 (26.67%) 15 votes
]]>
https://lathuocgi.com/vitamin-b1/feed/ 0