thuốc vitamin b1 b6 b12 – lathuocgi.com https://lathuocgi.com Thu, 16 Aug 2018 07:32:07 +0700 en-US hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.1 Vitamin B6® là thuốc gì? https://lathuocgi.com/vitamin-b6/ https://lathuocgi.com/vitamin-b6/#respond Mon, 05 Feb 2018 03:50:40 +0000 https://lathuocgi.com/?p=2520 Vitamin B6 còn có tên gọi khác là pyridoxine, Vitamin B6 là một loại hòa tan trong nước, thường được dùng để điều trị một loại bệnh như thiếu do máu di truyền, thiếu máu nguyên bào sắt, bệnh nhân thiếu hụt Vitamin B6, nồng độ homocysteine trong máu cao, một số tình trạng co giật ở trẻ sơ sinh. Thuốc có vị ngọt, hương vị cam rất thích hợp với mọi độ tuổi sử dụng. Vitamin B6 là thuốc gì, công dụng của thuốc như thế nào và có những lưu ý gì khi dùng thuốc? Tất cả những điều đó sẽ được giải đáp qua bài viết sau đây.
Vitamin B6® là thuốc gì?
4 (80%) 1 vote

Vitamin-B6
Vitamin-B6

Những đặc điểm của Vitamin B6

Dạng và hàm lượng: Viên nén (viên nén tác dụng kéo dài), viên nang, thuốc tiêm.

Thành phần trong thuốc: Pyridoxine hydrochloride.

Tên biệt dược: Pyridoxine.

Nhóm dược lí: Khoáng chất và vitammin.

Dược lực học: Vitamin B6 là một loại thuốc thuộc nhóm B, tan được trong nước.

Khả năng hấp thụ: Vitamin B6 hấp thụ nhanh chóng qua đường tiêu hóa, ngoại trừ một số bệnh nhân mắc các hội chứng kém hấp thụ.

Chuyển hóa: Thuốc chuyển hóa ở gan, một phần nhỏ ở da và não.

Thải trừ: Qua nước tiểu là chủ yếu, dưới dạng chuyển hóa.

Chỉ định và chống chỉ định của Vitamin B6

Vitamin B6 được chỉ định trong các trường hợp:

Bệnh nhân đang trong tình trạng thiếu hụt Vitamin B6.

– Bệnh nhân thiếu máu di truyền, thiếu máu nguyên bào sắt.

– Bệnh nhân có nồng độ homocysteine trong máu cao.

Trường hợp chống chỉ định dùng Vitamin B6: Bệnh nhân có mẫn cảm với thành phần của thuốc.

Liều dùng và cách dùng Vitamin B6

Liều dùng đối với người lớn:

Bảng khuyến cáo hằng ngày cho người lớn được các chuyên gia quy định:

+ Nam giới có độ tuổi dưới 50: Dùng 1,3 mg trên ngày.

+ Nam giới có độ tuổi trên 50: Dùng 1,7 mg trên ngày.

+ Nữ giới có độ tuổi dưới 50: Dùng 1,3 mg trên ngày.

+ Nữ giới có độ tuổi trên 50: Dùng 1,5 mg trên ngày.

+ Phụ nữ có thai: Dùng 1,9 mg trên ngày.

– Người lớn mắc các bệnh do thiếu hụt vitamin B6:

+ Liều ban đầu: Dùng 2,5 đến 25 mg uống mỗi ngày trong vòng 3 tuần.

+ Liều duy trì: Dùng 1,5 đến 2,5 mg uống mỗi ngày trong 2 tuần.

– Phụ nữ mắc các triệu chứng của kinh nguyệt: Dùng 50 đến 100 mg uống mỗi ngày.

– Mắc bệnh thiếu máu nguyên bào sắt di truyền:

+ Liều ban đầu: Dùng 200 đến 600 mg uống mỗi ngày.

+ Liều sau khi đã cải thiện: Dùng 30 đến 50 uống hàng ngày.

– Mắc bệnh sỏi thận: Dùng 25 đến 500 mg uống hàng ngày.

– Mắc bệnh rối loạn vận động muộn (Tardive dyskinesia): Dùng 100 mg mỗi ngày, tăng mỗi tuần lên đến liều 400 mg, chia thành hai liều bằng nhau.

– Người lớn cần ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng: Dùng 50 mg hàng ngày.

– Người lớn buồn nôn trong thai kỳ: Dùng 10 đến 25 mg mỗi ngày.

Liu dùng đối với trẻ em:

Bảng khuyến cáo hằng ngày cho trẻ em được các chuyên gia quy định:

+ Trẻ em nhỏ hơn 6 tháng tuổi: Dùng 0,1 mg trên ngày.

+ Trẻ em từ 6 đến 12 tháng tuổi: Dùng 0,3 mg trên ngày.

+ Trẻ em từ 1 đến 3 tuổi: Dùng 0,5 mg trên ngày.

+ Trẻ em từ 4 đến 8 tuổi: Dùng 0,6 mg trên ngày.

+ Trẻ em từ 9 đến 13 tuổi: Dùng 1 mg trên ngày.

+ Trẻ em từ 14 đến 18 tuổi: Dùng 1,3 mg trên ngày (đối với bé trai) và 1,2 mg trên ngày (đối với bé gái).

Cách dùng Vitamin B6:

Vitamin B6 được dùng bằng cách uống viên nén và viên nang, đối với hai loại này bệnh nhân cần dùng chung với ly nước đầy, uống thuốc đúng giờ và theo liều lượng được kê trên toa.

Bệnh nhân có thể uống trước hoặc sau bữa ăn, uống nguyên viên, không được nhai, nghiền hay cắt viên Vitamin, tránh trường hợp pha trộn với bất kì loại dung dịch nào. Bệnh nhân không nên sử dụng những phần thuốc đã hết hạn sử dụng, có dấu hiệu hư hỏng đã bị đổi màu.

Vitamin B6 đối với dạng tiêm thì bệnh nhân nên đến cơ sở y tế để được các chuyên gia tiêm thuốc, không tự động mua thuốc về sử dụng khi chưa được sự chấp thuận của bác sĩ.

Các tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Vitamin B6

Trong quá trình điều trị bằng Vitamin B6, bạn có thể gặp những dấu hiệu bất thường của cơ thể do Vitamin gây phản ứng phụ như:

– Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ.

– Dấu hiệu buồn nôn, đổ nhiều mồ hôi.

– Bị hạ huyết áp, loạn nhịp tim.

Tác dụng phụ của dạng Vitamin B6 tiêm:

– Cơ thể khó cử động, bị co giật.

– Hoa mắt.

– Suy hô hấp.

– Các vấn đề về thần kinh trung ương.

– Người nổi ban, khó chịu.

Trên đây là một số tác dụng  phụ không mong muốn khi sử dụng  Vitamin B6, khi cơ thể xuất hiện những triệu chứng trên thì bệnh nhân nên đến bệnh viện để kiểm tra hoặc  gọi cho bác sĩ để được tư vấn xử lý, không nên để tình trạng tác dụng phụ kéo dài và lặp lại.

Một số điều cần lưu ý khi sử dụng Vitamin B6

Vitamin B6 có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc Vitamin B6 với thuốc Aspirin, các loại thuốc chống đông máu (warfarin, heparin), thuốc ức chế (clopidogrel), thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen và naproxem khi kết hợp với thuốc Vitamin B6 có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Thuốc Amiodarone dùng chung với Vitamin B6 nguy cơ làm tăng nguy cháy nắng, da bong tróc hoặc phát ban trên vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Thuốc phenobarbital, phenytoin và levodopa khi dùng chung sẽ phân chia tác dụng của thuốc, điều này làm cho hiệu quả điều trị bị suy giảm. Ngoài ra, Vitamin B6 cản trở hấp thu và tác động của nhóm kháng sinh tetracycline.

Do vậy trước khi có ý định dùng Vitamin B6, hãy báo với bác sĩ nếu bản thân đang sử dụng một trong những loại thuốc kể trên để tránh bị phản ứng không tốt lúc điều.

Ngoài ra, tình trạng sức khỏe hiện tại của bệnh nhân cũng là điều quan trọng trong việc kê đơn thuốc cũng như thăm khám của bác sĩ. Hãy cho bác sĩ biết những bệnh mà bạn đang điều trị nếu có hoặc tình trạng mang thai, cho con bú, các cuộc phẫu thuật, bạn có dị ứng với thuốc gì hoặc đã dùng loại thuốc gì trong thời gian gần đây, thì bác sĩ cũng nên biết để có liệu trình hiệu quả mà không sợ ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.

Không dùng bia, rượu, thuốc lá, cà phê và số loại chất kích thích ảnh hưởng thần kinh để đảm bảo cho Vitamin B6 phác huy đúng tác dụng, ngăn chặn nguy cơ phản ứng không mong muốn.

Thận trọng và cảnh báo:

Vitamin B6 có thể ảnh hưởng đến đường huyết, bệnh nhân cần chú ý khi sử dụng. Đồng thời, Vitamin B6 làm cơ thể bị hạ huyết áp khi sử dụng không đúng cách bạn cần thận trọng hơn khi sử dụng. Bệnh nhân không nên ngưng uống giữa chừng trừ khi có yêu cầu hoặc thấy tác dụng phụ xảy ra. Nếu bạn dùng đúng cách và liều lượng mà bệnh không thuyên giảm thì hãy tham khảo ý kiến bác sĩ, phụ nữ có thai và cho con bú nên cân nhắc giữa lợi ích, hậu quả trước khi sử dụng. Vitamin thường không gây ảnh hưởng khi vận động máy móc, có thể sử dụng.

Cách bảo quản Vitamin B6:

Bảo quản Vitamin B6 ở nơi khô ráo, tránh độ ẩm cao, môi trường bị ô nhiễm. Không vứt bừa bãi và để Vitamin chưa sử dụng ra ngoài không khí quá lâu. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ, để xa tầm tay trẻ em và các loại thú nuôi.

Sử dụng Vitamin quá liều và cách xử lý:
Các biểu hiện của quá liều nhịp tim chậm (do kích thích phó giao cảm), có biểu hiện chóng mặt, choáng váng, và đặc biệt là hạ huyết áp.

Cách xử lý: Đưa đến cơ sở Y tế gần nhất có thể, trong quá trình duy chuyển cần để bệnh nhân bình tỉnh không lớn tiếng hoặc địa bàn cư trú có Y bác sĩ nào nhờ đến họ để không xảy ra trường hợp xấu nhất.

Hi vọng những thông tin trong bài viết Vitamin B6 là thuốc gì trên đây đã đem đến cho các bạn những kiến thức bổ ích và cần thiết để chăm sóc sức khỏe bản thân.

Vitamin B6® là thuốc gì?
4 (80%) 1 vote

 

 

Vitamin B6® là thuốc gì?
4 (80%) 1 vote
]]>
https://lathuocgi.com/vitamin-b6/feed/ 0
Vitamin B12® là thuốc gì? https://lathuocgi.com/vitamin-b12/ https://lathuocgi.com/vitamin-b12/#respond Fri, 02 Feb 2018 10:19:24 +0000 https://lathuocgi.com/?p=2495 Theo cách gọi dân gian từ xưa đến nay chúng ta vẫn thường biết thì Vitamin B12 hay tất cả các loại Vitamin khác đều được gọi chung là “thuốc bổ”. Loại “thuốc bổ” này có nhiều trong các loại thực phẩm được bổ sung hằng ngày như các loại cá, hải sản, các loại thịt, trứng, sữa,… Nhưng trong dược phẩm, Vitamin B12 cũng như tất cả các loại thuốc khác đều được nghiên cứu và bào chế nhằm phục vụ chữa bệnh hoặc bổ sung dưỡng chất và Vitamin B12 là một chế phẩm tổng hợp thường được trình bày ở dạng thuốc viên hoặc thuốc tiêm. Vậy Vitamin B12 là thuốc gì? Chúng ta hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới để hiểu rõ hơn về loại thuốc này.
Vitamin B12® là thuốc gì?
Rate this post

Tổng quan về Vitamin B12

Vitamin B12 có tên biệt dược là Yutamin, thuộc nhóm khoáng chất và vitamin.

Vitamin B12 là tên gọi chung của một nhóm hợp chất hóa học Polypyrrole có chứa Cobalamin và có cấu trúc tương tự nhau như Hydroxocobalamin, Cyanocobalamin, Methylcobalamin. Các Cobalamin đóng vai trò là các Coenzym đồng vận chuyển tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa quan trọng của cơ thể nên rất cần cho sự sinh sản của hồng cầu. Khi thiếu Vitamin B12 sẽ gây thiếu máu hồng cầu to và rối loạn thần kinh, rối loạn cảm giác, rối loạn trí nhớ và tâm thần.

Đây là dạng vitamin B12 nhân tạo được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị nồng độ vitamin B12 thấp trong máu. Vitamin B12 có vai trò hết sức thiết yếu trong cơ thể và rất quan trọng để duy trì sự khỏe mạnh của quá trình trao đổi chất, các tế bào máu và tế bào thần kinh. Thiếu vitamin B12 nghiêm trọng có thể gây tiêu biến các tế bào hồng cầu (thiếu máu), mắc các vấn đề ở dạ dày và tổn thương thần kinh vĩnh viễn.

Vitamin B12 được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng theo hai cơ chế, một cơ chế thụ động khi có số lượng nhiều và một cơ chế chủ động cho phép hấp thu các liều sinh lý, trong đó sự hiện diện của các yếu tố nội sinh là cần thiết.

Vitamin B12 được phân bố vào máu và tích lũy nhiều ở gan, thần kinh trung ương, tim và nhau thai. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua đường tiểu và được thải trừ trong vòng 8 giờ đầu.

Dạng và hàm lượng của Vitamin B12

Vitamin B12 được bào chế ở những dạng và có hàm lượng như sau:

– Dung dịch tiêm: 1000 mcg/ml.

– Viên nén: 100 mcg, 200 mcg, 1000 mcg.

Chỉ định của Vitamin B12

Vitamin B12 được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

– Suy giảm lượng Vitamin B12 trong cơ thể do hấp thu kém.

– Bệnh thiếu máu ác tính do không hấp thu Vitamin B12.

– Các bệnh lý thần kinh như viêm dây thần kinh ngoại biên, viêm dây thần kinh tọa.

– Ngoài ra Vitamin B12 còn phối hợp với các Vitamin khác hỗ trợ khi cơ thể suy nhược, suy dinh dưỡng, trẻ em chậm lớn, phụ nữ mang thai, cho con bú, trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm độc.

Chống chỉ định của Vitamin B12

Không sử dụng Vitamin B12 trong các trường hợp sau:

– Người có tiền sử dị ứng với Cobalamine ( là Vitamin B12 và các chất cùng họ).

– Người có cơ địa dị ứng ( hen, eczema).

– Người có bệnh trứng cá.

– Người có u ác tính phải tránh dùng Vitamin B12, vì Vitamin B12 có tác động trên sự nhân bội tế bào và tăng trưởng mô nên có thể làm cho bệnh tiến triển kịch phát.

– Người mắc bệnh thận hoặc bệnh gan. Nếu sử dụng phải có sự tư vấn của bác sĩ.

Liều dùng của Vitamin B12

Vitamin B12 được dùng để tiêm bắp. Lưu ý không được tiêm tĩnh mạch. Với các bệnh khác nhau có các liều dùng khác nhau như sau:

– Đối với bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ không có các triệu chứng thần kinh: tiêm bắp, người lớn và trẻ em: tiêm mỗi tuần 3 lần, mỗi lần 1mg. Tiêm trong 2 tuần, sau đó duy trì mỗi 3 tháng một lần với 1mg.

– Đối với bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ có các triệu chứng thần kinh: tiêm bắp, người lớn và trẻ em: tiêm 1 mg một lần, cứ cách ngày lại tiêm cho đến khi không có thêm cải thiện, duy trì 1 mg , 2 tháng một lần.

– Đối với điều trị dự phòng thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu Vitamin B12: tiêm bắp, mỗi lần tiêm 1mg. Cứ cách 2 – 3 tháng tiêm một lần.

– Đối với điều trị giảm thị lực do thuốc lá và bệnh teo dây thần kinh thị giác Leber: tiêm bắp, mỗi ngày 1mg, trong vòng 2 tuần. Sau đó mỗi tuần 2 lần, mỗi lần 1mg cho đến khi không có thêm cải thiện. Duy trì 1mg, từ 1 đến 3 tháng tiêm 1 lần.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Khi sử dụng Vitamin B12 cần chú ý không dùng chung với các loại thuốc sau :

– Viatamin C (axit ascorbic) có thể làm giảm lượng vitamin B12 hấp thụ. Tránh dùng liều lớn vitamin C trong vòng một giờ trước hoặc sau khi dùng Vitamin B12.

– Các thuốc điều trị xương, tủy.

– Không dùng Vitamin B12 với Metformin vì Metformin làm giảm 19% lượng Vitamin B12 trong máu.

Một số tác dụng phụ có thể gặp khi dùng Vitamin B12

Mặc dù Vitamin B12 là loại Vitamin tan trong nước và ít gây độc tính cho cơ thể nhưng nếu bổ sung Vitamin B12 với liều lượng cao tỏng một thời gian dài sẽ gây ra các tác dụng không mong muốn do quá liều:

– Nếu gặp phải các tác dụng phụ thường gặp sau đây, bạn cần ngưng dùng thuốc và thông báo ngay với bác sĩ:

+ Rối loạn tiêu hóa: ăn không ngon, buồn nôn, tiêu chảy.

+ Nhức đầu.

+ Gây tê liệt hoặc yếu ở chân, tay, mặt.

+ Có thể gây mụn trứng cá.

+ Có thể gây đau ở nơi tiêm bắp.

– Nếu gặp các tác dụng phụ hiếm gặp sau, hãy nhanh chóng đến ngay cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu và điều trị kịp thời:

+ Phản ứng phản vệ, dị ứng: ngứa, nổi mề đay, hồng ban, hoại tử da, phù da. Có thể dẫn đến nặng như sốc phản vệ hoặc phù Quincke. Sốc phản vệ tuy hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm vì có thể gây tử vong.

+ Ảnh hưởng tới tim mạch: tăng nhịp tim, khó thở, tức ngực, cao huyết áp, suy tim.

+ Có nguy cơ gây ung thư tuyến tiền liệt.

Những tác dụng kể trên không phải xuất hiện với tất cả người sử dụng thuốc mà còn tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Đặc biệt những tác dụng phụ trên thường xảy ra với những người lạm dụng, sử dụng  thuốc Vitamin B12 với liều lượng cao và kéo dài. Chính vì vậy, bất cứ bệnh nhân nào cũng không được tự ý dùng thuốc mà cần có sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ.

Những chú ý khác trong việc dùng thuốc Vitamin B12

– Vì Vitamin B12 được đào thải qua nước tiểu nên có thể làm cho nước tiểu có màu đỏ.

– Khi bổ sung Vitamin B12 cho cơ thể cần phải hết sức thận trọng, phải được sự chỉ định và theo dõi chặt chẽ của bác sĩ.

– Trước khi dùng Vitamin B12, bạn nên báo với bác sĩ tình hình sức khỏe của mình, đặc biệt nếu bạn đang mắc bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào, hoặc cơ thể đang thiếu máu do sắt hay thiếu axit folic. Bạn cũng nên cho bác sĩ biết các loại thuốc, thảo dược hay thực phẩm chức năng mà mình đang sử dụng.

– Thiếu Vitamin B12 có thể gây thiếu máu, mệt mỏi, trầm cảm, thiếu Vitamin B12 lâu dài có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho não và hệ thần kinh trung ương. Vì vậy, bạn cần thường xuyên bổ sung Vitamin B12 hàng ngày từ chế độ ăn uống. Chú ý các loại thực phẩm giàu Vitamin B12.

– Không nên sử dụng Vitamin B12  nếu bị dị ứng với Coban, hoặc nếu bạn mắc bệnh Leber. Vitamin B12 có thể gây tổn thương dây thần kinh thị giác (và có thể gây mù) ở những người bị bệnh Leber ( bệnh thoái hóa sắc tố võng mạc bẩm sinh gây mù ở trẻ em).

Bảo quản Vitamin B12

– Bảo quản ở nhiệt độ phòng.

– Tránh ẩm ướt, tránh ánh sáng.

– Đặt thuốc xa tầm tay trẻ nhỏ.

Trên đây là những thông tin về Vitamin B12. Hy vọng với những thông tin mà bài viết mang lại có thể giúp bạn hình dung được Vitamin B12 là thuốc gì và hiểu thêm về công dụng cũng như cách dùng của nó để có thể yên tâm sử dụng. Cảm ơn sự quan tâm của bạn dành cho bài viết.

Vitamin B12® là thuốc gì?
Rate this post
Vitamin B12® là thuốc gì?
Rate this post
]]>
https://lathuocgi.com/vitamin-b12/feed/ 0
Vitamin b1, b6, b12® là thuốc gì? https://lathuocgi.com/vitamin-b1-b6-b12/ https://lathuocgi.com/vitamin-b1-b6-b12/#respond Mon, 30 Oct 2017 10:10:06 +0000 https://lathuocgi.com/?p=1381 Vitamin b1, b6, b12 là một loại Vitamin thuộc nhóm B, là chất xúc tác sản sinh năng lượng, tế bào, hấp thu & chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Đóng vai trò duy trì hoạt động của cơ thể, loại thuốc này khá phổ biến trên các quầy thuốc tây ở Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm, cách sử dụng, liều lượng, một số thông tin cần lưu ý khi dùng thuốc, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Vitamin b1, b6, b12® là thuốc gì?
Rate this post

Vitamin b1, b6, b12 là thuốc gì? Những đặc điểm của thuốc Vitamin b1, b6, b12

Thuốc Vitamin b1, b6, b12 còn có tên gọi là thuốc Vitamin 3B.

Công thức, hàm lượng:

– Vitamin B1: 12,5 mg.
– Vitamin B6: 12,5 mg.
– Vitamin B12: 12,5 mcg.
– Tá dược vừa đủ 1 viên.

Quy cách đóng gói: Vỉ 10 viên bao phim –  Hộp10 vỉ.

Hạn dùng:  24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược động học: Thuốc được dùng bằng con đường uống.

  • Đối với Vitamin B1 được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau đó đào thải qua nước tiểu.
  • Còn Vitamin B6 được hấp thu dễ dàng qua dạ dày – ruột, sau một quá trình hoạt động thuốc được chuyển hóa ở gan dưới dạng không hoạt tính là 4- pyridoxic và được đào thải qua nước tiểu nhiều hơn qua phân.
  • Vitamin B12 được hấp thu qua ruột, sự hấp thu này có sự tham gia của yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra, sau khi hấp thu vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh ra khỏi huyết tương để phân bố vào nhu mô gan, gan là kho dự trữ vitamin B12  cho các mô khác. Vitamin B12 được thải trừ qua phân, thận.

Tính chất thuốc:

  • Đây là loại thuốc thuộc nhóm Vitamin nhóm B có tầm quan trọng cho sự chuyển hóa carbohydrat, protein và chất béo, cung cấp năng lượng cho mô tế bào.
  • Các loại Vitamin này không được dự trữ trong cơ thể, vì vậy cần chúng ta cung cấp qua thức ăn hàng ngày hoặc các liệu pháp thay thế để duy trì mức độ cần thiết ở các mô.

Tác dụng của các loại vitamin trong thuốc

Vai trò của Vitamin B1:

  • Nếu cơ thể bị thiếu hụt nguồn dưỡng chất này thì hiệu quả sản xuất năng lượng có thể sẽ bị suy giảm hoặc bị vô hiệu hóa.
  • Có tác dụng hỗ trợ và bảo vệ hệ thống thần kinh trước nguy cơ bị tổn thương và thoái hóa.

Vai trò của Vitamin B6:

  • Tăng cường hệ miễn dịch.
  • Tăng hoạt tính của vitamin C.
  • Có tầm quan trọng trong phát triển bào thai và trẻ em sau khi sinh, trong đó quan trọng nhất là phát triển hệ thần kinh và não.

Tác dụng của Vitamin B12:

  • Góp phần tổng hợp methionin và rất cần thiết cho quá trình nhân lên của tế bào.
  • Thực hiện chức năng tạo máu.
  • Phụ nữ trong thời kỳ mang thai nếu được bổ sung đầy đủ b12 sẻ sinh ra những đứa trẻ ngoan ngoãn.
  • Đặc biệt còn giúp phòng ngừa dị tật ống thần kinh ở trẻ.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Vitamin b1, b6, b12

Thuốc Vitamin b1, b6, b12 được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:

– Dự phòng và điều trị thiếu vitamin nhóm B.

– Dùng trong điều trị chứng nghiện rượu và giải độc.

– Trong hội chứng đau nhức (thấp khớp hay thần kinh, cơ).

– Người hay kém ăn, mất ngủ, suy nhược thần kinh.

Những trường hợp chống chỉ định dùng thuốc Vitamin b1, b6, b12:

–  Người bị mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
–  Có chứng ung thư.
–  Không kết hợp với Levodopa.

Liều dùng và cách dùng thuốc Vitamin b1, b6, b12

Liều dùng  của thuốc:

Đối với trẻ em: Dùng 1 viên x 1 đến 2 lần trên ngày.
Đối với người lớn: Dùng 1 đến 2 viên x 3 lần trên ngày.

Cách sử dụng thuốc:

Thuốc được sử dụng bằng đường uống, nên uống sau bữa ăn, kèm với một cốc nước trong. Việc uống thuốc không đúng cách sẽ không hết bệnh, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bệnh nhân và thuốc b1, b6. b12 cũng không ngoại lệ. Vì vậy, mọi người nên sử dụng thuốc an toàn, để mang lại hiệu quả.

Các tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Vitamin b1, b6, b12

Trong quá trình điều trị, bạn có thể gặp những dấu hiệu bất thường của cơ thể do thuốc gây phản ứng phụ như:

  • Khả năng xảy ra: ngứa, nổi mề đay, đổ mồ hôi, buồn nôn.
  • Hiếm xảy ra: kết tủa Urat, sỏi thận, đau bụng, yếu cơ, khát nước, tiểu nhiều, loạn nhịp tim.
  • Dùng Vitamin B1, B6, B12 nước tiểu có thể có màu vàng.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Một số điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc Vitamin b1, b6, b12

Thuốc có khả năng tương tác với một số loại thuốc sau đây, bạn nên chú ý khi sử dụng Isoniazid, Penicillamin, các thuốc ngừa thai đường uống có thể làm thay đổi sự chuyển hóa hoặc tính khả dụng sinh học của vitamin B6. Vitamin B6 ức chế tác dụng của Levodopa.  Aminoglycosid, Cloramphenicol, Cimetidin làm giảm sự hấp thu của vitamin B1, báo với bác sĩ nếu đang dùng thuốc này để có được lời tư vấn và có sự giúp đỡ hợp lý. Do vậy, trước khi dùng thuốc này hãy báo với bác sĩ nếu bản thân đang sử dụng một trong những loại thuốc kể trên để tránh bị phản ứng không tốt lúc điều trị.

Ngoài ra, trước đây bạn bị dị ứng với thuốc gì hoặc đã dùng loại thuốc gì trong thời gian gần đây, thì bác sĩ cũng nên biết để có liệu trình hiệu quả mà không sợ bị ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú: Sử dụng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Trong khi sử dụng thuốc Vitamin b1, b6, b12, thì không dùng các loại thực phẩm có nhiều chất béo, bia, rượu, thuốc lá, cà phê và những thực phẩm gây kích thích thần kinh khác để đảm bảo sử dụng thuốc một cách có hiệu quả.

Trong quá trình dùng thuốc phải dùng đúng liều, đúng quy định. Không được tự ý ngưng thuốc giữa chừng trừ khi chưa có yêu cầu của bác sĩ . Thời gian dùng thuốc đã hết mà bệnh tình không tiến triển, thì hãy tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn để được giúp đỡ. Không tự ý sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.

Nên để thuốc ở những nơi cao ráo, tránh ẩm ướt, không để thuốc trong phòng vệ sinh hay ngăn đá. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và các loại  thú nuôi. Khi dùng thuốc thì mới lấy ra, trách trường hợp vi khuẩn xâm nhập.

Trên đây là những thông tin cơ bản liên quan đến thuốc Vitamin b1, b6, b12 và cách sử dụng hiệu quả. Hi vọng, những gợi ý này sẽ giúp bạn lựa chọn được sản phẩm điều trị bệnh hiệu quả, chúc các bạn luôn khỏe mạnh.

Vitamin b1, b6, b12® là thuốc gì?
Rate this post

Vitamin b1, b6, b12® là thuốc gì?
Rate this post
]]>
https://lathuocgi.com/vitamin-b1-b6-b12/feed/ 0