Risperdal®  là thuốc gì?

Risperdal  là thuốc chống loạn thần mới thuộc nhóm dẫn xuất Benzisoxazole, có chứa hoạt chất Risperidone – một chất đối kháng Monoaminergic có chọn lọc với những đặc tính riêng biệt. Để bạn đọc hiểu rõ hơn về thuốc trong cách dùng cũng như liều lượng, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết Risperdal  là thuốc gì sau đây.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Risperdal®  là thuốc gì?
Rate this post

Risperdal  là thuốc gì? đặc điểm của thuốc

Risperdal là thuốc chống loạn thần mới, hoạt động bằng cách giúp khôi phục lại sự cân bằng của các chất tự nhiên trong não.

Risperidone được sử dụng để điều trị một số bện liên quan đến rối loạn tâm thần, tâm trạng như: rối loạn lưỡng cực, tâm thần phân liệt, , khó chịu liên quan đến rối loạn tự kỷ.

Risperdal  được bào chế dưới dạng viên nén, viên bao phin và dung dịch uống với hàm lượng: 1mg, 2mg, 3mg, 4mg, 6mg, 8mg, 1mg/ml.

Cơ chế hoạt động

Risperidone được phân bố nhanh chóng, thể tích phân bố từ 1 – 2l/kg. Trong huyết tương, Risperidone  được gắn kết với Albumin và Alpha1 – Acid glycoprotein, sự gắn kết với Protein huyết tương của Risperidone  là 88% và của 9 – Hydroxy – Risperidone là 77%.

Risperidone được hấp thu hoàn toàn sau khi uống, đạt đến nồng độ đỉnh huyết tương trong vòng 1 – 2 giờ. Sự hấp thu của thuốc không hề bị ảnh hưởng bởi thức ăn, vì vậy bạn có thể sử dụng Risperidone lúc no hoặc đói. Sau khi hấp thu, Risperidone được chuyển hóa bởi Cytochrom P – 450 IID6 thành 9 – Hydroxy – Risperidone. Risperidone cùng với 9 – Hydroxy – Risperidone tạo nên thành phần có hoạt tính chống loạn thần. Sau một tuần uống, 70% liều uống được thải trừ trong nước tiểu và 14% trong phân.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Risperdal 

Risperdal được chỉ định trong trường hợp: điều trị tâm thần phân liệt cấp, mãn tính và các bệnh loạn thần khác, trong đó nổi bật các triệu chứng dương tính hoặc các triệu chứng âm tính. Risperdal cũng được sử dụng để cải thiện các triệu chứng cảm xúc như: trầm cảm, mặc cảm tội lỗi, lo âu, kết hợp với tâm thần phân liệt.

Risperdal chống chỉ định dùng trong các trường hợp: bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần nào của thuốc.

Liều dùng thuốc Risperdal 

Đối với người lớn                        

Ðể điều trị loạn tâm thần: liều ban đầu dùng 1 mg/ 2 lần/ ngày. Có thể tăng liều với lượng gia tăng 1 mg/ 2 lần/ ngày vào ngày thứ 2 và 3 nếu dung nạp được, cho tới khi đạt liều 3 mg/ 2 lần/ ngày. Nếu bắt gặp trường hợp hạ huyết áp xảy ra trong khi dò liều nên giảm liều ngay lập tức và điều chỉnh liều tiếp theo ở khoảng cách ít nhất 7 ngày, với lượng tăng hoặc giảm 1 mg/ 2 lần/ ngày. Hiệu lực tối đa của Risperidon đạt được với liều 4 – 6 mg mỗi ngày.

Trường hợp bị suy thận và gan: bắt đầu điều trị Risperidone với liều giảm bớt, dùng 0,5 mg/ 2 lần/ ngày và tăng lên khi cần thiết. Khi có thể dung nạp được, gia tăng 0,5 mg/ 2 lần/ ngày. Nếu  tăng liều quá 1,5 mg/ 2 lần/ ngày, phải được thực hiện ở khoảng cách ít nhất 7 ngày.

Liều dùng cho trẻ em: Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả, nếu bạn sử dụng hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng Risperdal có thể bạn sẽ bắt gặp các tác dụng phụ không mong muốn như: Buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn hoặc ói mửa, bệnh tiêu chảy, táo bón, ợ nóng, khô miệng, tăng tiết nước bọt, tăng sự thèm ăn, tăng cân, đau dạ dày, lo ngại,…

Trên đây không phải là tất cả những triệu chứng phụ khi sử dụng thuốc, nếu bạn bắt gặp bất kỳ dấu hiệu nào, hãy tìm đến trung tâm y tế gần nhất hoặc bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Risperdal 

Do tác dụng chẹn Alpha của Risperdal , chứng hạ huyết áp tư thế có thể xảy ra, đặc biệt trong giai đoạn điều chỉnh liều ban đầu.

Risperdal nên được dùng thận trọng đối với những bệnh nhân được biết có bệnh về tim mạch như: suy tim, mất nước, giảm thể tích máu, , nhồi máu cơ tim, bất thường về dẫn truyền hoặc bệnh mạch máu não và liều dùng nên được điều chỉnh từ từ như đã được khuyến cáo.

Không nên sử dụng thuốc Risperdal với thuốc chống trầm cảm, thuốc ợ nóng, một số thuốc điều trị bệnh Parkinson, thuốc điều trị huyết áp cao, thuốc chống động kinh, thuốc điều trị bệnh tâm thần, thuốc an thần, thuốc ngủ và một sô kháng sinh. Vì khi sử dụng chung chúng sẽ xảy ra tương tác với nhau trong quá trình điều trị.

Khi sử dụng Risperdal  quá liều bạn sẽ bắt gặp các dấu hiệu như buồn ngủ, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và triệu chứng ngoại tháp. Khi bắt gặp những trường hợp trên bạn nên thiết lập và duy trì sự thông đường hô hấp, đảm bảo đầy đủ oxy và thông khí, đồn thời xem xét việc dùng than kết hợp với thuốc xổ. Nên bắt đầu theo dõi tim mạch ngay kể cả theo dõi điện tâm đồ liên tục để phát hiện loạn nhịp có thể xảy ra.

Nên bảo quản thuốc ở nơi tầm tay trẻ không với tới và tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời, nhiệt độ phòng ở khoảng 15 – 30 độ C.

Hi vọng sau khi đọc bài viết Risperdal  là thuốc gì trên đây, nó sẽ thật sự hữu ích, giúp bạn đọc nhiều trong cuộc sống của mình. Cảm ơn sự quan tâm của các bạn đối với bài viết.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Risperdal®  là thuốc gì?
Rate this post

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Risperdal®  là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Risperdal®  là thuốc gì?