Nizoral® là thuốc gì?

Trên thị trường hiện nay có nhiều loại thuốc dạng kem bôi với các tính chất, công dụng khác nhau. Một trong các loại thuốc đó là Nizoral với tính năng chính được biết đến là kháng viêm – giảm ngứa và điều trị các triệu chứng nhiễm nấm ngoài da ở các bộ phận. Khi dùng những thuốc này cần phải thận trọng bởi chúng tiếp xúc trực tiếp với da, nếu sai cách có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn, ảnh hưởng đến vẻ ngoài hay sức khỏe của người bệnh. Nếu bạn muốn tìm hiểu rõ hơn Nizoral là thuốc gì và những công dụng cụ thể cũng như cách dùng thuốc đúng, hiệu quả thì hãy cùng chúng tôi theo dõi những thông tin được chia sẻ trong bài viết sau đây. 

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Nizoral® là thuốc gì?
3 (60%) 1 vote

Nizoral
Nizoral

Tổng quan về thuốc Nizoral

Nizoral còn có tên gọi khác là Ketoconazole, được dùng để điều trị ngoài da, ví dụ hắc lào, lang ben. Nizoral cream chứa Ketoconazole là một chất kháng nấm, thường được sử dụng để điều trị nhiễm nấm da như bệnh bàn chân của vận động viên, ngứa, giun móc hay da khô, da tróc vảy.

Nizoral thuộc phân nhóm thuốc diệt nấm và ký sinh trùng dùng tại chỗ. Thuốc có hoạt tính kháng nấm mạnh đối với các vi nấm ngoài da như chủng Trichophyton, Epidermophyton floccosum và chủng Microsporum và đối với các nấm men.

Đặc biệt, thuốc Nizoral có tác dụng nổi bật trên chủng nấm Pityrosporum.

Nizoral cream thường tác dụng rất nhanh trên triệu chứng ngứa, là triệu chứng thường thấy ở các nhiễm nấm ngoài da và nấm men cũng như trong những bệnh da có liên quan đến sự hiện diện của chủng nấm Pityrosporum. Triệu chứng ngứa giảm trước khi thấy các dấu hiệu lành bệnh đầu tiên.

Nizoral cream có tác dụng kháng viêm và giảm ngứa có thể so sánh với hydrocortisone 1%. Thuốc Nizoral cream không gây kích ứng nguyên phát, dị ứng hay nhạy cảm ánh sáng khi bôi lên ngoài da.

Sau khi thoa tại chỗ Nizoral cream không tạo ra được một nồng độ có thể phát hiện ở máu.

Dạng và hàm lượng của thuốc Nizoral

Nizoral được bào chế ở 2 dạng phổ biến là dạng viên và kem bôi da với các hàm lượng khác nhau.

Với dạng kem bôi da thì có Nizoral cream 2%.

Chỉ định của thuốc Nizoral

Ketoconazol là thuốc kháng nấm khá phổ biến. Nó được dùng dưới dạng viên uống và kem bôi với tên khá quen thuộc mà chúng ta thường biết đến là Nirozal. Thuốc này được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

Điều trị các nhiễm vi nấm ngoài da như:

– Nhiễm nấm toàn thân (lác, hắc lào).

– Nhiễm nấm ở bẹn.

– Nhiễm nấm ở bàn tay, bàn chân do vi khuẩn Trichophyton rubrum, Trichophyton mentaprophytes, Microsporum canis và Epidermophyton floccosum.

Điều trị nhiễm vi nấm Candida ở da và lang ben. Thành phần Ketoconazol có trong Nizoral ức chế sinh tổng hợp ergosterol, làm thay đổi thành phần lipid ở màng tế bào, thay đổi tính thấm của màng tế bào do đó ức chế và tiêu diệt nấm Candida. Liều thấp nó có tác dụng kìm nấm, liều cao diệt nấm.

Ngoài ra, Nizoral cream còn được chỉ định trong điều trị viêm da tiết bã.

Chống chỉ định của thuốc Nizoral

Thuốc Nizoral không được dùng trong các trường hợp sau:

– Người đang uống thuốc giảm acid dạ dày. Ketoconazol giảm hấp thu khi acid dạ dày giảm. Do vậy không dùng chung hoặc uống cách nhau ít nhất 2 giờ với các thuốc làm giảm acid dạ dày: các thuốc trung hòa acid, kháng tiết acid.

– Người bệnh cần xét nghiệm chức năng gan khi điều trị ketoconazole kéo dài hơn 2 tuần. Khi điều trị dài ngày nên để ý các triệu chứng mệt mỏi bất thường, nước tiểu vàng, phân nhạt màu hay vàng da.

– Người bị suy thượng thận hoặc stress kéo dài cần thận trọng khi dùng thuốc này. Nếu có dùng cần theo dõi chức năng thượng thận. Với những người tình nguyện dùng mỗi ngày là 400mg (2 viên) hoặc cao hơn cho thấy Ketoconazol làm giảm đáp ứng với Cortisol (hormone chống stress, chống viêm, tăng miễn dịch, chống dị ứng của cơ thể) đối với sự kích thích của ACTH (hormone vỏ thượng thận).

–  Không được dùng cho phụ nữ có thai. Ở liều Nizoral 80mg/kg, ketoconazole gây tật dính ngón ở chuột nhắt.

– Không dùng phụ nữ cho con bú vì chất Ketoconazole có bài tiết qua sữa mẹ, sẽ ảnh hưởng đến trẻ.

Liều dùng của thuốc Nizoral

Đối với mỗi dạng thuốc, chúng ta sẽ có cách sử dụng khác nhau do bác sĩ chỉ định để thuốc phát huy đúng tác dụng và không xuất hiện các tác dụng phụ, phản ứng không mong muốn. Nếu là thuốc viên nén uống, bạn nên bỏ nguyên một viên thuốc vào miệng và uống nhiều nước để thẩm thấu nhanh, tác động vào nguyên nhân bệnh để loại bỏ triệu chứng. Dạng thuốc tiêm truyền thì cần phải được thực hiện bởi bác sĩ, y tá có tay nghề. Nếu bệnh nhân là trẻ em hoặc người lớn tuổi, phải có người kiểm soát, chăm sóc và quan sát diễn biến sau khi uống thuốc. Hãy theo dõi tiến triển, hiệu quả của quá trình điều trị và xử lý kịp thời những trường hợp không mong muốn có thể xảy ra. Đối với dạng kem bôi da thì người bệnh có thể tự sử dụng, tuy nhiên phải theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Thời gian điều trị thông thường đối với các loại viêm nhiễm khi sử dụng Nizoral:

– Lang ben: từ 2 – 3 tuần

– Nhiễm nấm men: từ 2 – 3 tuần

– Nhiễm nấm ở bẹn: từ 2 – 4 tuần

– Nhiễm nấm ở thân: từ 3 – 4 tuần

– Nhiễm nấm ở bàn chân: từ 4 – 6 tuần

– Viêm da tiết bã: từ 2 – 4 tuần

Liều dùng:

– Uống trong bữa ăn.

– Với bệnh viêm âm đạo: uống mỗi ngày 2 viên tương đương 400mg.

– Nên điều trị liên tục, ít nhất 1 tuần sau khi các triệu chứng biến mất.

– Với Nizoral dạng kem bôi da: cần được bôi từ 2 – 4 tuần liên tục.

– Đối với trường hợp nhiễm nấm Candida, điều trị 2 – 3 tuần. Thoa thuốc 01 lần/ ngày.

Tương tác thuốc Nizoral

Thành phần trong thuốc Nizoral có thể xảy ra quá trình tương tác với một số thuốc kháng sinh hay điều trị bệnh khác. Điều này dẫn đến việc thay đổi, biến dị tác dụng của thuốc và sinh ra những phản ứng không mong muốn làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn của người bệnh. Do đó, nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc chữa bệnh nào thì hãy trình bày với dược sĩ, bác sĩ để có lời khuyên và sự chỉ định đúng đắn.

Bên cạnh đó, các loại thực phẩm chức năng cũng có thể gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động, động dược và động lực học của thành phần thuốc Nizoral. Hãy liệt kê danh sách những tên thuốc và đưa cho bác sĩ trước khi nhận đơn thuốc có chứa Nizoral.

Rượu, bia, thuốc lá, cà phê hay bất cứ chất kích thích thần kinh nào cũng có thể gây tác dụng phụ nhất định, làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc Nizoral.Vậy nên khi dùng thuốc Nizoral chữa bệnh thì hãy tránh sử dụng các loại đó. Đặc biệt đối với trẻ em, người lớn tuổi và những người có cơ địa không tốt.

Tình trạng sức khỏe của bạn cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. Chẳng hạn như khi bạn đang mắc bệnh, điều trị song song các bệnh khác thì việc dùng thuốc Nizoral cũng sẽ khác nhau về liều lượng, cách dùng và những lưu ý cần thiết. Nên báo cho bác sĩ về tình trạng sức khỏe của mình trong dịp thăm khám nhé.

Thuốc tương tác với các kháng sinh: Rifampicin, Rifabutin và các loại thuốc sau:

– Thuốc chống động kinh Carbamazepine, phenytoin.

– Thuốc điều trị lao (isoniazid)

– Thuốc chống đông máu

– Thuốc hỗ trợ điều trị HIV, điều trị ung thư,

– Thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporine, tacrolimus,rapamycin)

– Thuốc chống viêm corticoid (Methylprednisolone)

– Thuốc tim mạch (digoxine), giảm mỡ máu (Lovastatin, Simvastatin).

Do vậy nếu sử dụng Nizoral bạn cần chú ý không dùng chung với các loại thuốc chứa các thành phần nêu trên. Tốt nhất nên báo cho bác sĩ biết nếu bạn có đang sử dụng một trong các loại thuốc được liệt kê bên trên.

Một số tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Nizoral

Phản ứng phụ thường gặp khi dùng thuốc Nizoral bao gồm:

– Ngứa ngáy hoặc kích ứng nặng;

– Da nhờn hoặc da khô, rụng tóc nhẹ;

– Mắt đỏ, sưng hoặc kích ứng;

– Đau đầu.

Khi dùng thuốc Nizoral để chữa nấm Candida có thể xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn như sau:

– Phản ứng phụ thường gặp: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, đau bụng và tiêu chảy.

– Phản ứng phụ ít gặp: nhức đầu, sự tăng có hồi phục men gan, rối loạn kinh nguyệt, choáng váng, dị ứng, sợ ánh sáng.

– Phản ứng phụ rất ít gặp: giảm tiểu cầu, bệnh rụng tóc, mất khả năng quan hệ hoặc tăng áp lực nội sọ. Đối với dạng kem bôi Nizoral phản ứng phụ có thể gặp tại chỗ là : kích ứng và ngứa vùng kín; đau đầu.

– Một số phản ứng phụ với rượu gây đỏ bừng mặt, phát ban, phù nền ngoại biên, buồn nôn, nhức đầu.

Những tác dụng kể trên không phải xuất hiện với tất cả người sử dụng thuốc mà còn tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Đặc biệt những tác dụng phụ trên thường xảy ra với những người lạm dụng, sử dụng  thuốc Nizoral với liều lượng cao và kéo dài. Chính vì vậy, bất cứ bệnh nhân nào cũng không được tự ý dùng thuốc mà cần có sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ.

Trong quá trình dùng thuốc, nếu cảm thấy cơ thể có những dấu hiệu lo ngại, bệnh nhân hãy ngưng dùng thuốc. Nếu tình trạng nhẹ thì theo dõi thêm diễn biến, gọi điện tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc đi khám để xác định tiến triển, hiệu quả của thuốc. Nếu nghiêm trọng, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được xử lý kịp thời. Đặc biệt, không nên tự ý cấp cứu theo phương pháp nhân gian không có cơ sở khoa học, như thế sẽ làm tình trạng nguy hiểm hơn.

Những chú ý khác trong việc dùng thuốc Nizoral

Tóm lại, muốn dùng thuốc Nizoral một cách đúng đắn và có hiệu quả thì cần ghi nhớ những điều sau:

– Báo cho bác sĩ biết về tình trạng của bạn: mức độ bệnh, triệu chứng, cơ địa, đặc điểm dị ứng, các cuộc phẫu thuật nếu có, tình trạng mang thai – cho con bú nếu có.

– Không tự ý dùng thuốc khi chưa thăm khám và được bác sĩ hướng dẫn cụ thể. Trẻ em và người lớn tuổi cần được quan sát chặt chẽ để đảm bảo an toàn, hiệu quả.

– Khi có dấu hiệu tác dụng phụ thì không tiếp tục dùng nữa, hãy báo cho bác sĩ biết và quyết định sau đó.

– Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu hỏng, mốc, tróc vỏ bao bì,…

– Đối với thuốc không dùng nữa, phải tiêu hủy theo quy định hoặc tham khảo ý kiến dược sĩ, không vứt bừa bãi.

– Không dùng thuốc đồng thời với những loại thuốc, chất khác có tương tác đã được bác sĩ liệt kê.

– Không dùng Nizoral cream ở mắt.

– Phụ nữ mang thai và đang cho con bú có thể dùng được Nizoral cream để trị bệnh ngoài da. Nizoral cream không gây phát sinh ung thư, hay đột biến.

Bảo quản thuốc Nizoral

– Bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 30 độ C.

– Giữ thuốc trong bao bì kín, tránh nơi ẩm ướt, tránh ánh sáng.

– Đặt thuốc tránh xa tầm với của trẻ nhỏ và vật nuôi trong nhà.

Trên đây là những thông tin về thuốc Nizoral. Hy vọng với những thông tin mà bài viết mang lại có thể giúp bạn hình dung được Nizoral là thuốc gì và hiểu thêm về công dụng cũng như cách dùng của thuốc để có thể yên tâm sử dụng. Cảm ơn sự quan tâm của bạn dành cho bài viết.  

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Nizoral® là thuốc gì?
3 (60%) 1 vote

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Nizoral® là thuốc gì?
3 (60%) 1 vote
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Nizoral® là thuốc gì?