Methotrexate® là thuốc gì?

Thuốc Amitriptyline còn có tên gọi khác là Amethopterin, là thuốc chống ung thư, kháng acid  folic – một chất quan trọng trong tổng hợp acid nucleic. Thuốc có tác dụng đặc hiệu trên pha S, được phân phối rộng rãi ở các mô cơ thể và khoang tích tụ dịch như nước báng hoặc dịch màng phổi. Để hiểu rõ hơn Methotrexate là thuốc gì, tác dụng cũng như liều dùng ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Methotrexate® là thuốc gì?
Rate this post

Methotrexate là thuốc gì? Đặc điểm của thuốc

Methotrexat là một chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư, ức chế hay điều hòa miễn dịch. Thuốc Methotrexat có khả năng ức chế sự phân chia tế bào, bằng cách ức chế acid folic chuyển hóa thành acid tetrahydrofolic, do có ái lực với enzym dihydrofolat reductase mạnh hơn acid folic nội sinh.

Thuốc Methotrexate có tác dụng ức chế cạnh tranh với enzym dihydrofolate reductase, men này xúc tác sự biến đổi acid folic thành tetra hydrofolate.

Methotrexate được sử dụng để điều trị một số loại ung thư vú, da, đầu, cổ hoặc phổi. Thuốc cũng được sử dụng để điều trị bệnh vảy nến nặng và viêm khớp dạng thấp và dùng sau khi các thuốc khác đã được thử nghiệm nhưng không thành công trong việc điều trị các triệu chứng bệnh.

Ngoài ra, Methotrexate còn có tính đặc hiệu chu kỳ tế bào trong giai đoạn S. Mô có tốc độ tăng sinh tế bào mạnh như ung thư mô, tủy xương, tế bào biểu mô hoặc tế bào phôi là nơi nhạy cảm nhất. Vì lý do này, Methotrexate được dùng điều trị bệnh vảy nến, ở đó tốc độ sinh sản của tế bào biểu mô da mạnh hơn tế bào bình thường rất nhiều.

Methotrexate có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén: 2,5 mg.
  • Viên nén bao phim: 5 mg; 7,5 mg; 10 mg và 15 mg.
  • Dung dịch, đường tiêm: 25 mg/ ml.

Cơ chế hoạt động

Thuốc Methotrexate đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết thanh từ 0,5 – 2 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Trong đó, khoảng 50% thuốc được gắn một cách thuận nghịch vào protein huyết tương. Với liều quy định, methotrexate chuyển hoá không đáng kể, còn với liều cao, một phần được chuyển hóa. Thuốc được thải trừ qua 3 giai đoạn. Methotrexate được bài tiết chủ yếu qua thận, và một lượng nhỏ qua phân có thể do đường mật. Nếu thận bị tổn thương thì sự bài tiết của methotrexate bị giảm và nồng độ trong huyết thanh và mô gia tăng nhanh chóng.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Methotrexate

Thuốc Methotrexate được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:   

Methotrexate cản trở sự tăng trưởng của các tế bào tăng sinh nhanh trong cơ thể, chẳng hạn như các tế bào da, tế bào ung thư hay tế bào tủy xương. Vì vậy, thuốc được chỉ định trong các trường hợp bệnh bạch cầu, ung thư da, ung thư đầu và cổ, ung thư vú, ung thư phổi, ung thư bàng quang, vảy nến dạng nặng, viêm khớp vảy nến và bệnh viêm khớp dạng thấp… khi các loại thuốc khác không mang đến hiệu quả mong muốn.

Thuốc Methotrexate chống chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Suy thận nặng.
  • Người suy dinh dưỡng hoặc rối loạn gan, thận nặng.
  • Người bệnh có hội chứng suy giảm miễn dịch và người bệnh có rối loạn tạo máu trước như giảm sản tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu hoặc thiếu máu lâm sàng nghiêm trọng.
  • Những bệnh nhân tương đối gồm xơ gan, viêm gan, uống nhiều rượu.

Liều dùng thuốc Methotrexate

Đối với người lớn: 

  • Liều đơn:  dùng 7,5 mg/ tuần.
  • Liều chia nhỏ: dùng 2,5 mg mỗi 12 giờ và 3 liều/  tuần/ lần.
  • Liều tối đa: dùng 20 mg/ tuần.

Đối với trẻ em:

  • Liều thông thường cho trẻ em: dùng từ 5 – 15 mg/ m2 tiêm bắp hoặc uống  lần/ tuần.
  • Điều trị viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên: tiêm dưới da 10mg/ m2/ lần/ tuần.

Tùy theo mức độ bệnh mà có thể kết hợp Methotrexate với các thuốc kháng viêm non-steroid hay corticoid. Mọi hoạt động sử dụng thuốc Methotrexate cần phải được bác sĩ chỉ định và theo dõi cụ thể.

Tác dụng phụ của thuốc Methotrexate

Khi sử dụng thuốc Methotrexate bạn có thể gặp các triệu chứng không mong muốn như:

  • Ho khan, khó thở, tiêu chảy, nôn mửa, xuất hiện đốm trắng hay lở loét trong miệng hoặc môi.
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân, đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không thể tiểu.
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm.
  • Đau họng và đau đầu kèm phồng rộp da nặng, bong tróc và phát ban đỏ.
  • Da nhợt nhạt, dễ bầm tím hoặc chảy máu, suy nhược.
  • Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân có màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Khi gặp những triệu chứng trên, bạn cần theo dõi thường xuyên và có ngay biện pháp xử lý kịp thời, nếu bệnh tình chuyển biến xấu đi hãy tìm ngay đến bác sĩ hoặc trung tâm y tế gần nhất để tránh trường hợp xấu nhất.

Một số lưu ý khi dùng thuốc

Trường hợp quá liều

Triệu chứng của nhiễm độc gây chết người là chán ăn, sút cân tiến triển, tiêu ra máu, giảm bạch cầu, trầm cảm và hôn mê. Leucovorin (acid folinic) là một thuốc có khả năng trung hòa ngay tức khắc các tác dụng  độc của methotrexate trên hệ thống tạo máu. Nó cạnh tranh với methotrexate để vào trong tế bào. Khi nghi ngờ có hiện tượng quá liều, liều leucovorin phải bằng hoặc cao hơn liều methotrexate đã dùng và phải cho càng sớm càng tốt. Leucovorin có thể truyền tĩnh mạch tới 75mg trong vòng 12 giờ, sau đó cho tiếp 4 liều, mỗi liều là 12mg tiêm bắp mỗi 6 giờ. Khi thấy liều methotrexate trung bình gây xuất hiện tác dụng phụ thì nên cho tiêm bắp leucovorin 4 liều, mỗi liều 6-12mg mỗi 6 giờ

Trường hợp quên liều

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tương tác

Khi sử dụng thuốc Methotrexate cần tránh các loại thuốc sau: Azathioprine, Leucovorin, Phenytoin, Probenecid, Theophylline, Kháng sinh hoặc thuốc nhóm sulfa, Isotretinoin, retinol, tretinoin, Thuốc kháng viêm không steroid, Các salicylate và những thuốc khác.

Thận trọng

Khi sử dụng thuốc Methotrexate cần thận trọng đối với những trường hợp sau: người bị bệnh suy tủy, suy gan hoặc suy thận, những người nghiện rượu, loét đường tiêu hóa và ở người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú.

Trường hợp sử dụng điều trị cho những bệnh nhân mắc chứng bệnh vẩy nến hoặc viêm khớp dạng thấp phải xét nghiệm chức năng gan, thận và huyết đồ trước khi điều trị ổn định, rồi sau đó từng 2 đến 3 tháng 1 lần. Phải tránh dùng thuốc khi suy thận rõ rệt và phải ngừng thuốc nếu phát hiện bất thường chức năng gan.

Nên bảo quản thuốc dưới 25 độ C, chỉ nên dùng một lần , phần còn lại không dùng nên bỏ đi và có biện pháp xử lý đúng cách, bạn có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ trong quá trình xử lý.

Trên đây là một số thông tin tham khảo Methotrexate là thuốc gì, hi vọng bài viết đem lại nhiều thông tin cần thiết cho bạn đọc.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Methotrexate® là thuốc gì?
Rate this post

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Methotrexate® là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Methotrexate® là thuốc gì?