Magnesi B6® là thuốc gì?

Có lẽ nhiều người đã biết Magnesi B6 giúp bổ sung Vitamin B6 và magie cho cơ thể để phòng ngừa các trường hợp rối loạn do thiếu hụt Vitamin B6 và Magnesi. Ngoài ra Magnesi B6 còn hỗ trợ những gì nữa không, và dùng Magnesi B6 như thế nào cho đúng cách. Chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trong bài viết Magnesi B6 là thuốc gì sau đây. Mời bạn cùng theo dõi!

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Magnesi B6® là thuốc gì?
Rate this post

 

Magnesi-B6
Magnesi B6 là thuốc gì?

Tổng quan về thuốc Magnesi B6

Magnesi B6 là sản phẩm do Công ty cổ phần Dược Danapha sản xuất, thuộc nhóm sản phẩm khoáng chất và Vitamin. Với thành phần chính là Magnesium lactate dihydrat và Pyridoxine hydrochloride, Magnesi B6 được xem là giải pháp tuyệt vời trong việc hỗ trợ hệ thần kinh cho người cao tuổi vì ở đối tượng này thường gặp rất nhiều các rối loạn chuyển hóa, rối loạn tuần hoàn dẫn đến tình trạng suy nhược thần kinh đi kèm với triệu chứng như đau đầu, chóng mặt khó ngủ,… kéo dài rất nguy hiểm đến sức khỏe.

Sau khi uống, khoảng 25 – 30% lượng Magnesi B6 sẽ được hấp thụ cùng với protein huyết tương ở ruột non, phần Magnesi B6 sau khi được hấp thu sẽ thải trừ qua nước tiểu, phần còn lại thải trừ qua phân.

Viatmin B6 được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa.

Dạng và hàm lượng của thuốc Magnesi B6

Magnesi B6 được bào chế ở dạng viên nén bao phim và dạng dung dịch.

– Thuốc Magnesi B6 dạng ống dung dịch với hàm lượng cụ thể các thành phần:

+ Lactate de magnésium dihydrate: 186mg.

+ Pyridoxine chlorhydrate (vitamine B6) : 10mg.

+ Pidolate de magnésium : 936mg.

– Thuốc Magnesi B6 dạng viên, mỗi viên bao gồm các thành phần với hàm lượng như sau:

+ Magnesi lactat dihydrat : 470 mg.

+ Vitamin B6: 5 mg.

Chỉ định dùng thuốc Magnesi B6

Magnesi B6 được chỉ định dùng trong các trường hợp:

– Ðiều trị các trường hợp thiếu Mg, yếu cơ.

– Phòng và điều trị thiếu hụt vitamin B6.

– Dùng cho người bị thiếu canxi đi kèm.

– Điều trị bệnh rối loạn chức năng của những cơn lo âu đi kèm với tăng thông khí còn được gọi là tạng co giật khi chưa có điều trị đặc hiệu.

– Ðiều trị nhiễm độc isoniazid hoặc cycloserin.

Chống chỉ định của thuốc Magnesi B6

Không dùng Magnesi B6 trong các trường hợp sau:

– Người bị mẫn cảm hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Người bị suy thận nặng với hệ số thanh thải creatinin trên 30 ml/phút.

Ngoài ra, các chuyên gia khuyến cáo, phụ nữ mang thai và các bà mẹ đang cho con bú cần phải thận trọng khi quyết định dùng thuốc Magnesi B6 bởi các nghiên cứu khẳng định thuốc có qua nhau thai và tiết vào sữa mẹ, do đó ảnh hưởng đến thời kỳ bào thai phát triển và em bé sơ sinh bú. Nếu bạn đang dự định có bầu thì cũng nên trò chuyện để bác sĩ nắm được tình hình sức khỏe và chỉ định đơn thuốc thích hợp, tránh gây các ảnh hưởng tiêu cực không mong muốn.

Liều dùng của thuốc Magnesi B6

Đối với mỗi dạng thuốc, chúng ta sẽ có cách sử dụng khác nhau do bác sĩ chỉ định để thuốc phát huy đúng tác dụng và không xuất hiện các tác dụng phụ, phản ứng không mong muốn. Nếu là thuốc viên nén uống, bạn nên bỏ nguyên một viên thuốc vào miệng và uống nhiều nước để thẩm thấu nhanh, tác động vào nguyên nhân bệnh để loại bỏ triệu chứng. Dạng thuốc tiêm truyền thì cần phải được thực hiện bởi bác sĩ, y tá có tay nghề.

Chúng tôi sẽ nêu liều dùng cụ thể thuốc Magnesi B6 của một vài dạng thuốc tiêu biểu tương ứng với những mục đích điều trị khác nhau như sau:

– Ðể điều trị thiếu hụt pyridoxin ở người lớn, liều uống thường dùng là 2,5 – 10mg pyridoxin hydroclorid. Sau khi không còn triệu chứng lâm sàng về thiếu hụt nên dùng hàng ngày trong nhiều tuần chế phẩm polyvitamin có chứa 2 – 5 mg vitamin B6.

– Ðể điều trị thiếu hụt do thuốc gây nên, liều thường dùng là 100 – 200mg/ngày, trong 3 tuần, sau đó dùng liều dự phòng 25 – 100mg/ngày.

– Ðể điều trị co giật ở trẻ nhỏ lệ thuộc pyridoxin, nên dùng liều 10 – 100mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

– Ðể điều trị chứng thiếu máu nguyên bào sắt di truyền, liều thường dùng là 200 – 600mg/ngày. Nếu sau 1 – 2 tháng điều trị mà bệnh không khỏi thì phải xem xét cách điều trị khác. Nếu có đáp ứng thì giảm liều xuống còn 30 – 50mg/ngày. Có thể phải điều trị bằng vitamin này suốt đời để ngăn ngừa thiếu máu ở những người bệnh này.

– Ðể phòng thiếu máu hoặc viêm dây thần kinh do thiếu hụt pyridoxin ở người bệnh dùng isoniazid hoặc penicilamin, nên uống vitamin B6 hàng ngày với liều 10 – 50mg. Ðể phòng co giật ở người bệnh dùng cycloserin, uống pyridoxin với liều 100 – 300mg/ngày, chia làm nhiều lần.

– Ðể điều trị co giật hoặc hôn mê do ngộ độc isoniazid cấp, dùng 1 liều pyridoxin bằng với lượng isoniazid đã uống, kèm với thuốc chống co giật khác.

– Ðể điều trị quá liều cycloserin, dùng 300mg pyridoxin hydroclorid hàng ngày. Ðể điều trị ngộ độc hydrazin cấp, dùng pyridoxin hydroclorid với liều 25mg/kg, tiêm bắp 1/3, phần còn lại tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ.

– Ðể điều trị các tác dụng thần kinh do ăn phải nấm thuộc chi Gyromitra, tiêm truyền tĩnh mạch pyridoxin hydroclorid với liều 25mg/kg trong vòng 15 – 30 phút và lặp lại nếu cần thiết. Tổng liều tối đa mỗi ngày có thể tới 15 – 20g.

Tương tác thuốc Magnesi B6

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Thành phần trong thuốc Magnesi B6 có thể xảy ra quá trình tương tác với một số thuốc kháng sinh hay điều trị bệnh khác. Điều này dẫn đến việc thay đổi, biến dị tác dụng của thuốc và sinh ra những phản ứng không mong muốn làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn của người bệnh. Do đó, nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc chữa bệnh nào thì hãy trình bày với dược sĩ, bác sĩ để có lời khuyên và sự chỉ định đúng đắn.

Bên cạnh đó, các loại thực phẩm chức năng cũng có thể gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động, động dược và động lực học của thành phần thuốc Magnesi B6. Hãy liệt kê danh sách những tên thuốc và đưa cho bác sĩ trước khi nhận đơn thuốc có chứa Magnesi B6.

Rượu, bia, thuốc lá, cà phê hay bất cứ chất kích thích thần kinh nào cũng có thể gây tác dụng phụ nhất định, làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc Magnesi B6. Vậy nên khi dùng thuốc Magnesi B6 chữa bệnh thì hãy tránh sử dụng các loại đó. Đặc biệt đối với trẻ em, người lớn tuổi và những người có cơ địa không tốt.

Tình trạng sức khỏe của bạn cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. Chẳng hạn như khi bạn đang mắc bệnh, điều trị song song các bệnh khác thì việc dùng thuốc Magnesi B6 cũng sẽ khác nhau về liều lượng, cách dùng và những lưu ý cần thiết. Nên báo cho bác sĩ về tình trạng sức khỏe của mình trong dịp thăm khám nhé.

Khi sử dụng Magnesi B6 cần chú ý không dùng chung với các loại thuốc sau :

Tránh dùng với các thuốc có chứa phosphat, muối Ca, Levodopa.

– Cellulose natri phosphat hoặc Edetat dinatri: không nên dùng Magnesi B6 trong vòng 1 giờ khi uống Cellulose natri phosphat hoặc Edetat dinatri để tránh dẫn đến sự liên kết của magie.

– Các thuốc nhóm tetracyclin đường uống: không nên dùng chế phẩm bổ sung Magnesi B6 trong vòng 1 – 3 giờ khi uống thuốc nhóm tetracyclin vì có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc nhóm tetracyclin do có khả năng tạo phức không hấp thu.

– Chế phẩm đường uống chứa Calci: dùng đồng thời với Magnesi B6 có thể tăng nồng độ Calci hoặc magnesi huyết thanh ở bệnh nhân nhạy cảm, chủ yếu ở bệnh nhân suy thận.

– Levodopa: pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa, nhưng điều này không xảy ra nếu dùng kèm với thuốc ức chế men dopa decarboxylase.

– Phenobarbital và phenytoin: pyridoxin làm giảm nồng độ của phenobarbital và phenytoin trong huyết thanh.

– Hydralazin, isoniazid, penicillamin và thuốc tránh thai đường uống: có thể làm tăng nhu cầu đối với pyridoxin.

Một số tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Magnesi B6

Mặc dù Magnesi B6 dung nạp tốt và ít xảy ra tác dụng phụ nhưng nếu bạn dùng thuốc không đúng cách hoặc tuân thủ không đúng chỉ định, kiêng cử hay do cơ thể phản ứng vì các loại thuốc tương tác, tình trạng sức khỏe không cho phép,… có thể nảy sinh ra những phản ứng tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình điều trị và đôi khi còn gây nguy hại đến sức khỏe, thậm chí tính mạng của người bệnh. Do đó, bệnh nhân phải ngưng thuốc và gọi ngay cho bác sĩ nếu phát hiện thấy những triệu chứng bất thường ban đầu như sau:

– Rối loạn tiêu hoá: đau dạ dày, buồn nôn hoặc nôn, đầy hơi, táo bón. Có thể gây kích ứng đường tiêu hóa và tiêu chảy lỏng.

– Phản ứng dị ứng: ngứa, phát ban trên da.

– Dùng liều lớn pyridoxine dài ngày có thể tiến triển tới bệnh thần kinh ngoại vi nặng: dùng pyridoxine liều cao, kéo dài có thể gây độc lên hệ thần kinh như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng và gây hội chứng lệ thuộc thuốc.

Những tác dụng kể trên không phải xuất hiện với tất cả người sử dụng thuốc mà còn tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Đặc biệt những tác dụng phụ trên thường xảy ra với những người lạm dụng, sử dụng  thuốc Magnesi B6 với liều lượng cao và kéo dài. Chính vì vậy, bất cứ bệnh nhân nào cũng không được tự ý dùng thuốc mà cần có sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ.

Những chú ý khác trong việc dùng thuốc Magnesi B6

Nếu dùng Magnesi B6 thì nên tránh ăn những thực phẩm chứa nhiều chất béo vì chúng sẽ giảm khả năng hấp thu magie của cơ thể. Chú ý không nên dùng những loại thực phẩm bổ sung magie trong thời gian dùng thuốc này trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Không nên dùng Magnesi B6 nếu bị suy thận nặng, phenylketon niệu, không dung nạp fructose, hội chứng kém hấp thu glucose và galactose, hoặc thiếu enzyme sucrose – isomaltase.

Không được dùng thuốc dạng viên cho trẻ dưới 6 tuổi, và đối với trẻ dưới 1 tuổi thì không nên dùng thuốc kẻ cả dạng dung dịch.

Thuốc có thể gây buồn ngủ do đó cần thận trọng với trường hợp người lái tàu xe, vận hành máy móc.

Tóm lại, muốn dùng thuốc Magnesi B6 một cách đúng đắn và có hiệu quả thì cần ghi nhớ những điều sau:

– Báo cho bác sĩ biết về tình trạng của bạn: mức độ bệnh, triệu chứng, cơ địa, đặc điểm dị ứng, các cuộc phẫu thuật nếu có, tình trạng mang thai – cho con bú nếu có.

– Không tự ý dùng thuốc khi chưa thăm khám và được bác sĩ hướng dẫn cụ thể. Trẻ em và người lớn tuổi cần được quan sát chặt chẽ để đảm bảo an toàn, hiệu quả.

– Khi có dấu hiệu tác dụng phụ thì không tiếp tục dùng nữa, hãy báo cho bác sĩ biết và quyết định sau đó.

– Không dùng thuốc đồng thời với những loại thuốc, chất khác có tương tác đã được bác sĩ liệt kê.

Bảo quản thuốc Magnesi B6

– Bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 30 độ C.

– Giữ thuốc trong bao bì kín, tránh nơi ẩm ướt, tránh ánh sáng.

– Đặt thuốc tránh xa tầm với của trẻ nhỏ và thú nuôi.

– Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu hỏng, mốc, tróc vỏ bao bì,…

– Đối với thuốc không dùng nữa, phải tiêu hủy theo quy định hoặc tham khảo ý kiến dược sĩ, không vứt bừa bãi.

Trên đây là những thông tin về thuốc Magnesi B6. Hi vọng với những thông tin mà bài viết mang lại có thể giúp bạn hình dung được Magnesi B6 là thuốc gì và hiểu thêm về công dụng cũng như cách dùng của thuốc để có thể yên tâm sử dụng. Cảm ơn sự quan tâm của bạn dành cho bài viết.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Magnesi B6® là thuốc gì?
Rate this post

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Magnesi B6® là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Magnesi B6® là thuốc gì?