Erythromycin® là thuốc gì?

Nếu bạn bị viêm da hoặc mắc các bệnh về da liễu, khi đi khám bệnh thường được bác sĩ kê đơn thuốc trong đó xuất hiện tên thuốc là Erythromycin. Chắc chắn rằng đây là một loại thuốc chữa trị viêm da. Nhưng có thể bạn chưa biết ngoài tác dụng đó, Erythromycin còn có những tác dụng nào khác? Cũng có thể bạn sẽ thắc mắc Erythromycin có công hiệu không, có dễ sử dụng không, và có gây ra những tác dụng phụ nào không? Để giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên, bài viết hôm nay của chúng tôi với chủ đề Erythromycin là thuốc gì với những thông tin cần thiết sẽ giúp bạn có cái nhìn cụ thể hơn để có thể yên tâm sử dụng thuốc khi cần thiết. Hãy cùng theo dõi bài viết bạn nhé!

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Erythromycin® là thuốc gì?
5 (100%) 1 vote

erythromycin
erythromycin

Tổng quan về thuốc Erythromycin

Erythromycin với thành phần chính là Erythromycin ( và tá dược vừa đủ trong một viên) còn có tên biệt dược là Althrocin hay Apthromycin 250, là một loại kháng sinh nhóm Macrolid. Erythromycin tác động lên phản ứng viêm và có tác dụng kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.

Erythromycin liên kết với protein huyết tương 70 – 90%, thuốc phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể, vào cả dịch gỉ tai giữa, tinh dịch, tuyến tiền liệt, nhau thai và sữa mẹ. Thuốc chuyển hóa qua gan và thải trừ chủ yếu qua phân.

Erythromycin hấp thu được qua đường uống và đường thực tràng.

Dạng và hàm lượng của thuốc Erythromycin

Erythromycin được bào chế ở các dạng sau:

– Thuốc uống: viên nén, viên nang, viên bao với các định lượng 200, 250 vF 500 MG.

– Dung dịch tiêm truyền: Erythromycin Gluceptat 5% hoặc Erythromycin lactobionat 5%.

– Thuốc tra mắt 0,5 % Erythromycin: dùng để điều trị hoặc phòng các bệnh nhiễm khuẩn về mắt, đặc biệt là bệnh viêm kết mạc của trẻ sơ sinh.

– Dung dịch Erythromycin 0,2 % dùng bôi ngoài da để trị mụn trứng cá.

– Gel bôi da.

– Thuốc bột.

– Thuốc cốm.

Chỉ định dùng thuốc Erythromycin

Dùng Erythromycin nếu bạn nằm trong các trường hợp bệnh được liệt kê dưới đây:

– Các bệnh nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm ruột do Campy – lobacter, bạch hầu, viêm phổi.

– Các nhiễm khuẩn do Legionella.

– Viêm kết mạc trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia.

– Viêm phổi do Mycoplasma, Chlamydia, các loại viêm phổi không điển hình và cả do Streptococcus.

– Viêm xoang.

– Điều trị mụn trứng cá, đặc biệt là các dạng mụn mủ viêm.

– Dùng thay thế Penicillin trong dự phòng thấp khớp cấp.

– Ngoài ra Erythromycin còn được dùng phối hợp với Neomycin để đề phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột.

Chống chỉ định của thuốc Erythromycin

Không dùng Erythromycin trong các tường hợp sau:

– Người bị dị ứng hoặc mẫn cảm với thành phần của thuốc hay nhóm Macrolide.

– Người bị viêm gan.

– Người bị rối loạn Porphyrin.

– Người bệnh có tiền sử bị điếc.

Ngoài ra, các chuyên gia khuyến cáo, phụ nữ mang thai và các bà mẹ đang cho con bú cần phải thận trọng khi quyết định dùng thuốc Erythromycin bởi các nghiên cứu thực hiện trên động vật cho kết quả Erythromycin gây quái thai trên duy nhất một loài động vật nhưng không gây độc phôi. Bên cạnh đó, Erythromycin có đi vào sữa mẹ và có thể gây tiêu chảy, kích ứng ở trẻ nhỏ nên phụ nữ cho con bú không được chỉ định dùng loại thuốc này. Nếu bạn đang dự định có bầu thì cũng nên trò chuyện để bác sĩ nắm được tình hình sức khỏe và chỉ định đơn thuốc thích hợp, tránh gây các ảnh hưởng tiêu cực không mong muốn.

Liều dùng của thuốc Erythromycin

Đối với mỗi dạng thuốc, chúng ta sẽ có cách sử dụng khác nhau do bác sĩ chỉ định để thuốc phát huy đúng tác dụng và không xuất hiện các tác dụng phụ, phản ứng không mong muốn.

Nếu là thuốc viên nén uống, bạn nên bỏ nguyên một viên thuốc vào miệng và uống nhiều nước để thẩm thấu nhanh, tác động vào nguyên nhân bệnh để loại bỏ triệu chứng. Thuốc viên nén nên uống lúc đói, nhưng với người bị kích ứng tiêu hóa thì nên uống với thức ăn. Viên bao tan trong ruột Erythromycin base và Estolat có thể uống bất cứ lúc nào.

Dạng thuốc tiêm truyền thì cần phải được thực hiện bởi bác sĩ, y tá có tay nghề. Nếu bệnh nhân là trẻ em hoặc người lớn tuổi, phải có người kiểm soát, chăm sóc và quan sát diễn biến sau khi uống thuốc. Hãy theo dõi tiến triển, hiệu quả của quá trình điều trị và xử lý kịp thời những trường hợp không mong muốn có thể xảy ra.

Chúng tôi sẽ nêu liều dùng cụ thể thuốc Erythromycin của một vài dạng thuốc tiêu biểu và tương ứng với những mục đích điều trị khác nhau như sau:

– Với thuốc bôi da: bôi mỗi ngày từ 1 đến 2 lần. Trước đó nên rửa sạch vùng da cần bôi.

– Với thuốc viên uống:

+ Người lớn: uống mỗi lần từ 1đến 2 viên Erythromycin 500. Ngày uống 2 đến 3 lần.

+ Trẻ em; uống mỗi ngày 30 đến 50 mg/ kg thể trọng, chia làm 2 đến 3 lần.

Tương tác thuốc Erythromycin

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Thành phần trong thuốc Erythromycin có thể xảy ra quá trình tương tác với một số thuốc kháng sinh hay điều trị bệnh khác. Điều này dẫn đến việc thay đổi, biến dị tác dụng của thuốc và sinh ra những phản ứng không mong muốn làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự an toàn của người bệnh. Do đó, nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc chữa bệnh nào thì hãy trình bày với dược sĩ, bác sĩ để có lời khuyên và sự chỉ định đúng đắn.

Bên cạnh đó, các loại thực phẩm chức năng cũng có thể gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động, động dược và động lực học của thành phần thuốc Erythromycin. Hãy liệt kê danh sách những tên thuốc và đưa cho bác sĩ trước khi nhận đơn thuốc có chứa Erythromycin.

Rượu, bia, thuốc lá, cà phê hay bất cứ chất kích thích thần kinh nào cũng có thể gây tác dụng phụ nhất định, làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc Erythromycin. Vậy nên khi dùng thuốc Erythromycin chữa bệnh thì hãy tránh sử dụng các loại đó. Đặc biệt đối với trẻ em, người lớn tuổi và những người có cơ địa không tốt.

Tình trạng sức khỏe của bạn cũng ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc. Chẳng hạn như khi bạn đang mắc bệnh, điều trị song song các bệnh khác thì việc dùng thuốc Erythromycin cũng sẽ khác nhau về liều lượng, cách dùng và những lưu ý cần thiết. Nên báo cho bác sĩ về tình trạng sức khỏe của mình trong dịp thăm khám nhé.

Cụ thể, khi sử dụng Erythromycin cần chú ý không dùng chung với các loại thuốc sau :

– Alfentanil, vì Erythromycin làm giảm sự thanh thải trong huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của alfentanil.

– Chống chỉ định dùng phối hợp astemizol hoặc terfenadin với Erythromycin vì nguy cơ độc với tim như xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và tử vong.

– Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của carbamazepin và acid valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính.

– Cloramphenicol, vì Erythromycin có thể đẩy hoặc ngăn chặn không cho cloramphenicol hoặc lincomycin gắn với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn, do đó đối kháng tác dụng của những thuốc này.

– Các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của penicilin trong điều trị viêm màng não hoặc các trường hợp cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh.

– Erythromycin làm tăng nồng độ của digoxin trong máu do tác động lên.

– Erythromycin làm giảm sự thanh thải của các xanthin như aminophylin, theophylin, cafein, do đó làm tăng nồng độ của những chất này trong máu.

– Erythromycin có thể kéo dài quá mức thời gian prothrombin và làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kéo dài bằng warfarin.

– Midazolam hoặc triazolam, vì Erythromycin làm giảm độ thanh thải của midazolam hoặc triazolam và làm tăng tác dụng.

– Dùng liều cao Erythromycin với các thuốc có độc tính với tai ở người bệnh suy thận có thể làm tăng tiềm năng độc tính với tai.

– Phối hợp erythromycin với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng tiềm năng độc với gan.

– Ciclosporin, vì Erythromycin làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương và tăng nguy cơ độc với thận.

– Ergotamin, vì Erythromycin ức chế chuyển hóa của ergotamin và làm tăng tác dụng co thắt mạch.

– Thận trọng khi dùng Erythromycin cùng với lovastatin vì có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.

Một số tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Erythromycin

Một vài tình huống, khi bạn dùng thuốc không đúng cách hoặc tuân thủ không đúng chỉ định, kiêng cử hay do cơ thể phản ứng vì các loại thuốc tương tác, tình trạng sức khỏe không cho phép,… Từ đó nảy sinh ra những phản ứng tiêu cực ảnh hưởng đến quá trình điều trị và đôi khi còn gây nguy hại đến sức khỏe, thậm chí tính mạng của người bệnh. Do đó, bệnh nhân phải ngưng thuốc tạm thời và ngay sau đó phải trình bày với bác sĩ nếu phát hiện thấy những triệu chứng bất thường ban đầu như sau:

– Phản ứng da và dị ứng như khó chịu, đau nhức, nổi mề đay gây ngứa, hồng ban, viêm tĩnh mạch và đau ở chỗ tiêm. Cảm giác khô da lúc bắt đầu dùng thuốc. Kích ứng da nhẹ hoặc đau, ngứa, tróc da và có thể ngứa mắt nhẹ.

– Rối loạn tiêu hóa: nôn hoặc buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy nước hoặc có máu kèm theo.

– Một số tác dụng phụ ít gặp như viêm gan, vàng da, loạn nhịp, điếc có hồi phục, ứ mật trong gan.

Những tác dụng kể trên không phải xuất hiện với tất cả người sử dụng thuốc mà còn tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Đặc biệt những tác dụng phụ trên thường xảy ra với những người lạm dụng, sử dụng  thuốc Erythromycin với liều lượng cao và kéo dài. Chính vì vậy, bất cứ bệnh nhân nào cũng không được tự ý dùng thuốc mà cần có sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ.

Những chú ý khác trong việc dùng thuốc Erythromycin

Tránh để thuốc tiếp xúc với niêm mạc hoặc vùng da nhạy cảm như cổ và vùng quanh mắt do trong thành phần tá dược có cồn. Có nhận xét là trong dung dịch tiêm có chứa cồn Benzylic làm chất bảo quản gây độc hại cho hệ thần kinh nên không được dùng cho trẻ nhỏ.

Ðể giảm nguy cơ kích ứng tĩnh mạch, có thể truyền liên tục hoặc tiêm truyền dung dịch có nồng độ không quá 0,5% Erythromycin và thời gian tiêm truyền không liên tục là cứ 6 giờ một lần, mỗi lần truyền từ 20 đến 60 phút.

Tóm lại, muốn dùng thuốc Erythromycin một cách đúng đắn và có hiệu quả thì cần ghi nhớ những điều sau:

– Báo cho bác sĩ biết về tình trạng của bạn: mức độ bệnh, triệu chứng, cơ địa, đặc điểm dị ứng, các cuộc phẫu thuật nếu có, tình trạng mang thai – cho con bú nếu có.

– Không tự ý dùng thuốc khi chưa thăm khám và được bác sĩ hướng dẫn cụ thể. Trẻ em và người lớn tuổi cần được quan sát chặt chẽ để đảm bảo an toàn, hiệu quả.

– Khi có dấu hiệu tác dụng  phụ thì không tiếp tục dùng nữa, hãy báo cho bác sĩ biết và quyết định sau đó.

– Không dùng thuốc đồng thời với những loại thuốc, chất khác có tương tác đã được bác sĩ liệt kê.

Bảo quản thuốc Erythromycin

– Bảo quản ở nhiệt độ phòng không quá 30 độ C.

– Giữ thuốc trong bao bì kín, tránh nơi ẩm ướt, tránh ánh sáng.

– Đặt thuốc tránh xa tầm với của trẻ nhỏ và thú nuôi.

– Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu hỏng, mốc hay tróc vỏ bao bì,…

– Đối với thuốc không dùng nữa, phải tiêu hủy theo quy định hoặc tham khảo ý kiến dược sĩ, không nên vứt bừa bãi.

Trên đây là những thông tin về thuốc Erythromycin. Hy vọng với những thông tin mà bài viết mang lại có thể giúp bạn hình dung được Erythromycin là thuốc gì và hiểu thêm về công dụng cũng như cách dùng của thuốc để có thể yên tâm sử dụng. Cảm ơn sự quan tâm của bạn dành cho bài viết.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Erythromycin® là thuốc gì?
5 (100%) 1 vote

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Erythromycin® là thuốc gì?
5 (100%) 1 vote
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Erythromycin® là thuốc gì?