Cordarone® là thuốc gì?

Thuốc Cordarone thuộc nhóm thuốc giảm nồng độ amiodarone trong máu, giúp hạn chế sự mất cân bằng điện phân, ổn định nhịp tim. Tuy nhiên thuốc này không được khuyến cáo dùng thường xuyên vì những tác dụng phụ dễ dàng xảy ra nếu lạm dụng. Để biết rõ hơn Cordarone là thuốc gì thì chúng ta sẽ theo dõi bài viết bên dưới.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Cordarone® là thuốc gì?
Rate this post

Giới thiệu thuốc Cordarone: thành phần và công dụng thuốc

Thành phần và tác dụng: Thuốc Cordarone có thành phần chính là hoạt chất Amiodarone chlorhydrate. Đây là tên một loại muối phức hợp có tác dụng điều trị, kiểm soát, phòng chống và cải thiện tình trạng nhịp nhanh thất, ngăn ngừa các triệu chứng không ổn định nơi tim.

Amiodaron làm giảm tần số xoang, chống loạn nhịp tim, kéo dài thời gian điện thế hoạt động ở tâm thất, tâm nhĩ và thời gian tái phân cực. Thuốc giúp kéo dài thời gian trơ trong tim và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống dẫn truyền xung động.

Bào chế: Thuốc được bào chế ở 2 dạng chính là viên nang và dung dịch tiêm, với hàm lượng và quy cách đóng gói như sau:

  • Viên nén 200 mg: Hộp 30 viên
  • Dung dịch thuốc tiêm 150 mg/3 ml: Hộp 6 ống, mỗi ống 150 mg/3 ml

Cơ chế hấp thu và chuyển hóa:

Thuốc Cordarone được hấp thu qua đường tiêu hóa hoặc đường tiêm vào tĩnh mạch. Sau khi vào cơ thể, tác dụng sinh học thay đổi tùy từng trường hợp bệnh và bệnh nhân, thuốc chuyển hóa chậm có ái lực cao với mô.

Hiệu quả điều trị của thuốc Cordarone được phát huy sau từ vài ngày đến 2 tuần, trung bình là 1 tuần. Thời gian bán hủy hoạt chất aminodarone dài và khác nhau giữa mỗi các nhân, khoảng 20 đến 100 ngày.

Đối với dạng tiêm, thuốc đạt hiệu quả tối đa sau 15 phút và giảm trong vòng 4 giờ.

Thuốc tích nhiều ở các mô, nhất là mô mỡ, sau vài ngày thì đào thải.

Bài trừ: Thuốc được thải trừ qua đường tiêu hóa, một số được tìm thấy ở nước tiểu dạng muối iodide, đa phần số còn lại được thải qua phân sau khi qua gan. Sau khi ngưng dùng thuốc nhiều tháng, thuốc vẫn tiếp tục được thanh thải, hoạt tính thuốc vẫn còn từ 10 ngày đến 1 tháng sau khi ngưng điều trị.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Cordarone

Thuốc Cordarone được chỉ định dùng cho các trường hợp:

– Điều trị các tình trạng rối loạn nhịp tim nặng như rối loạn nhịp nhĩ, rối loạn nhịp bộ nối, rối loạn nhịp thất, rối loạn nhịp kèm theo hội chứng wolff-parkinson-white.

– Điều trị các rối loạn nhịp tim khi có bệnh tim đi kèm như suy mạch vành, suy tim, suy giảm chức năng thất trái,…

– Ngừa tái phát của nhiều nguy cơ như nhịp nhanh thất đe dọa tính mạng, tiền sử nhịp nhanh thất triệu chứng và mất sức, rung thất, tiền sử nhịp nhanh trên thất khi đề kháng hay chống chỉ định với thuốc khác.

Chống chỉ đinh dùng thuốc Cordarone cho trong các trường hợp sau:

Phụ nữ có thai bắt đầu từ tháng thứ 5, đang cho con bú.

– Các rối loạn dẫn truyền độ cao không đặt máy.

– Suy nút xoang và nguy cơ ngưng xoang.

– Người có mẫn cảm với thành phần thuốc.

– Người có tiền sử dị ứng khi dùng Cordarone.

– Bệnh nhân có nhịp xoang chậm và bllock xoang nhĩ không đặt máy.

– Người có vấn đề cường giáp có phản ứng với amiodarone.

Thận trọng khi dùng thuốc Cordarone với các trường hợp sau:

Người lớn tuổi bị chậm nhịp

– Trẻ em dùng thuốc cần được chỉ định cẩn thận

– Bệnh nhân bị tăng galactose huyết bẩm sinh

– Người có hội chứng khó hấp thu đường glucoe và hay suy giảm lactase

– Người có bloc nhĩ thất độ 2 và 3, bloc xoang nhĩ hay bloc 2 nhánh

* Bệnh nhân bị suy thận nhẹ có thể dùng thuốc Cordarone để điều trị vì sự thải trừ qua thận ra nước tiểu của thuốc không đáng kể.

Liều dùng và cách dùng thuốc Cordarone

Đối với người lớn mắc chứng loạn nhịp:

Thuốc tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu 1000 mg sau 14 giờ điều trị đầu tiên. 150 mg sau 10 phút đầu tiên, tiếp tục 360 mg sau 6 giờ kế tiếp. Liều duy trì 540 mg trong 18 giờ còn lại.

Thuốc uống: Liều khởi đầu từ 800 đến 1600 mg/ngày được chỉ định từ 1 đến 3 tuần cho đến khi có đáp ứng với thuốc. Sau đó liều dùng được giảm xuống từ 600 đến 800 mg/ngày.

Thuốc Cordarone có thể được sử dụng đơn liều mỗi ngày hoặc đối với bệnh nhân kém dung nạp bằng đường ruột nặng, có thể dùng thuốc 2 lần mỗi ngày.

Đối với trẻ em mắc chứng nhịp nhanh trên thất

Trẻ dưới 1 tháng tuổi: uống 10 – 20 mg/kg/ngày theo trọng lượng, chia làm 2 liều trong 7 – 10 ngày. Sau đó liều lượng giảm dần theo chỉ định. Đối với thuốc tiêm thì truyền 5 mg/kg/60 phút.

Trẻ dưới 1 tuổi: Liều khởi đầu 600 – 800 mg/1,73 m2 da/ngày trong 4 – 14 ngày, mỗi ngày uống 1 đến 2 liều. Tiếp theo có thể giảm liều theo chỉ định.

– Trẻ trên 1 tuổi: Liều khởi đầu 10 – 15 mg/kg mỗi ngày trong 4 – 14 ngày, chia thành 1 đến 2 liều mỗi ngày. Liều duy trì 5 – 10 mg/kg/ngày.

Liều dùng trên đây chỉ là thông tin tham khảo, không nên tùy tiện áp dụng cho tất Cordarone mọi trường hợp. Thông thường bác sĩ sẽ dựa trên tình hình của bệnh nhân để kê đơn và liều dùng phù hợp.

Một số điều cần lưu ý khi dùng thuốc Cordarone

  1. Tác dụng phụ có thể gặp:

– Nhịp tim loạn hơn ban đầu, đập nhanh, chậm hoặc mạnh bất thường

– Cảm giác giống như bất tỉnh

– Khó thở, khò khè, tức ngực, nặng nề

– Ảnh hưởng thị lực, choáng váng, hoa mắt

– Đau đầu hoặc đau phía sau mắt,nôn mửa

– Sưng phù, tăng cân nhanh chóng

Khi thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường, hãy ngưng dùng thuốc và nhờ bác sĩ tư vấn có nên tiếp tục hay không. Nếu nghiêm trọng, hãy đến bệnh viện cấp cứu.

  1. Tương tác giữa thuốc Cordarone và các thành phần khác:

Khi dùng đồng thời thuốc Cordarone với các chất ức chế bêta ngoại trừ sotalol, tác dụng và tính chất hóa học của chúng sẽ bị thay đổi, ảnh hưởng đến sức khỏe và mức độ nghiêm trọng của bệnh tình cũng như đe dọa tính mạng.

Vì thế, khi đang điều trị bằng các loại thuốc này, hãy báo với bác sĩ để được kê đơn thuốc phù hợp.

Việc ăn uống và dùng các thứ có chất kích thích thần kinh trong thời gian điều trị cũng cần được lưu ý, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

  1. Bảo quản thuốc và các lưu y khác:

Để thuốc nơi có nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng trực tiếp, không để nơi tầm tay trẻ em và vứt bừa bãi để vật nuôi tiếp cận.

Không để thuốc tiếp xúc lâu với không khí, chỉ mở ra khi dùng tới.

Không dùng những phần thuốc hết hạn sử dụng, vứt thuốc đúng nơi quy định.

Phụ nữ có thai phải cẩn trọng, thường xuyên nhờ bác sĩ thăm khám và tư vấn.

Nếu không thấy triệu chứng bất thường và không có sự chỉ định của bác sĩ thì không ngưng dùng thuốc giữa chừng.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Cordarone® là thuốc gì?
Rate this post

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Cordarone® là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Cordarone® là thuốc gì?