Aldactone® là thuốc gì?

Những bệnh lý về tim mạch, chức năng gan, thận bị suy giảm luôn là các vấn đề được quan tâm và tìm cách điều trị. Thuốc Aldactone là một trong những giải pháp cho các trường hợp liên quan đến vấn đề trên. Để biết cách dùng thuốc đúng đắn và hiệu quả, chúng ta cùng tham khảo những thông tin bên dưới trong bài viết Aldactone là thuốc gì.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Aldactone® là thuốc gì?
Rate this post

Một số thông tin về tác dụng dược lý, động lực học của thuốc Aldactone

Thuốc Adactone (spironolactone) là một thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (nước thuốc) có thể ngăn chặn cơ thể hấp thụ quá nhiều muối và giữ nồng độ kali của bạn nhận được quá thấp.

Thuốc Aldactone còn có tác dụng lên ống lượn xa của thận, ức chế tác dụng giữ nước và Na+ và ức chế tác dụng thải trừ K+ của aldosterone.Thuốc không những làm tăng thải trừ Na+ và Cl- và làm giảm thải trừ K+ , mà còn ức chế thải trừ H+ vào nước tiểu. Kết quả của tác dụng trên là thuốc aldactone cũng làm hạ huyết áp.

Chỉ định dùng thuốc aldactone

Các trường hợp tăng aldosteron huyết nguyên phát hoặc thứ phát.

Phối hợp với các thuốc lợi tiểu giảm K+ máu để điều trị phù do suy tim mạn, phù do suy tim có sung huyết, phù do xơ gan cổ trướng, bị phù nề do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Hội chứng thận hư: nếu điều trị bệnh gốc hay hạn chế dùng nước và muối, và dùng các thuốc lợi tiểu khác không đạt hiệu quả mong muốn.

Cao huyết áp vô căn: dùng kết hợp với các thuốc chống cao huyết áp khác, đặc biệt trong trường hợp giảm kali huyết.

Liệu pháp hỗ trợ khi dùng thuốc lợi niệu gây giảm kali máu/giảm magiê máu.

Kiểm soát chứng rậm lông.

Chống chỉ định khi dùng thuốc aldactone

Thuốc Aldactone chống chỉ định với những bệnh nhân quá nhạy cảm với các thành phần của thuốc.

Chống chỉ định dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận cấp tính, tổn thương thận, vô niệu, bệnh Addison, tăng kali huyết hoặc mẫn cảm với spironolact.

Bên cạnh đó, thuốc còn chống chỉ định với những bệnh nhân là bà mẹ đang mang thai và cho con bú. Trong những trường hợp này cần tuân theo chỉ định của bác sĩ, dược sĩ.

Liều dùng của thuốc aldactone

Cường aldosterone: Uống 100 – 400mg/ ngày trước phẫu thuật. Nếu người bệnh không thích hợp cho phẫu thuật, thì tiến hành điều trị duy trì dài ngày với liều tối thiểu có hiệu quả được xác định cho từng cá thể. Trong trường hợp này, liều khởi đầu có thể giảm cứ mỗi 14 ngày 1 lần cho đến khi đạt liều tối thiểu có hiệu quả. Trong thời gian điều trị lâu dài, tốt nhất là dùng kết hợp với các thuốc lợi tiểu khác để giảm các tác dụng không mong muốn.

Suy tim sung huyết: Liều dùng thông thường ở người lớn là 100 mg/ngày. Đối với những trường hợp nặng liều dùng có thể tăng lên tới 200 mg/ngày. Nên xác định liều dùng duy trì với từng bệnh nhân.

Phù ở trẻ em: liều khởi đầu là 3 mg/kg trọng lượng cơ thể hàng ngày được chia thành nhiều lần. Nên điều chỉnh liều dựa trên cơ sở đáp ứng và dung nạp thuốc. Khi cần, có thể pha chế một hỗn dịch bằng cách nghiền viên nén Aldactone thành bột cùng vài giọt glycerin và thêm sirô anh đào. Hỗn dịch này có thể ổn định trong một tháng khi bảo quản trong tủ lạnh.

Kiểm tra dài hạn: Liều hàng ngày ở người lớn là 400 mg trong 3 – 4 tuần. Giảm kali huyết và cao huyết áp được hiệu chỉnh sẽ là cơ sở hay để chẩn đoán chứng tăng aldosterone nguyên phát.

Xơ gan: Nếu tỷ lệ Na+/K+ trong nước tiểu cao hơn 1,0 thì liều dùng thông thường ở người lớn là 100 mg/ngày. Nếu tỷ lệ này dưới 1,0 thì liều dùng thông thường ở người lớn là 200 – 400 mg/ngày.

Hội chứng thận hư: Liều dùng thông thường ở người lớn là 100 – 200 mg/ngày. Thuốc không tác động đến quá trình bệnh lý cơ bản, chỉ dùng nếu các liệu pháp điều trị khác không có hiệu quả.

Giảm kali huyết/giảm magiê huyết: với 25 – 100 mg mỗi ngày có thể có tác dụng để điều trị các trường hợp dùng thuốc lợi niệu gây giảm kali huyết và/hoặc magiê huyết, khi uống các nguồn cung cấp kali và/hoặc magiê được cân nhắc là không thích hợp.

Điều trị ngắn hạn bệnh nhân có chứng tăng aldosterone nguyên phát trước khi phẫu thuật: Sau khi chẩn đoán chứng tăng aldosterone bằng các quá trình kiểm tra cuối cùng, có thể chỉ định uống thuốc với các liều 100 – 400 mg hàng ngày để chuẩn bị cho phẫu thuật. Đối với những bệnh nhân chưa thích hợp để phẫu thuật, có thể dùng trong trị liệu duy trì dài hạn với liều thấp nhất có hiệu quả được xác định trên từng bệnh nhân.

Kiểm soát chứng rậm lông: Liều thông thường là 100 – 200 mg/ngày, tốt nhất là chia nhiều lần.

Một số lưu ý khi sử dụng aldactone

– Trong trường hợp suy thận và tăng thoáng qua chứng tăng kali huyết, thì có thể phát triển hàm lượng nitrogen trong nước tiểu và chứng toan huyết chuyển hóa tăng clorid huyết khả hồi. Vì thế, ở người bệnh có rối loạn chức năng gan và thận và ở người cao tuổi, cần phải kiểm tra thường xuyên các chất điện giải.

– Thuốc có thể  làm xáo trộn sự xác định digoxin trong huyết thanh, cortisol và epinephrine trong huyết tương.

– Mặc dù thuốc không tác động trực tiếp lên chuyển hóa carbohydrate, nhưng cũng phải dùng thuốc này cẩn thận ở người bệnh tiểu đường, đặc biệt khi có bệnh thận do tiểu đường, vì chứng tăng kali huyết có thể xuất hiện ở những người bệnh này.

– Nếu dùng thuốc đồng thời với các thuốc lợi niệu giữ kali, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng angiotensin II, thuốc chặn aldosterone, hoặc các nguồn cung cấp kali, chế độ ăn giàu kali, hoặc các muối chứa kali, có thể dẫn tới tăng kali huyết nghiêm trọng.

– Khởi đầu điều trị, nên tránh lái xe và vận hành máy móc nguy hiểm trong một thời gian được xác định tùy theo từng cá thể. Sau đó bác sĩ sẽ quyết định giới hạn này.

Trong điều trị cần tránh dùng các thức uống có cồn.

Bảo quản thuốc aldactone

Thuốc Aldactone  cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm hay trong ngăn đá tủ lạnh.

Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi. Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu.

Hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn nên tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Aldactone® là thuốc gì?
Rate this post

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Aldactone® là thuốc gì?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Aldactone® là thuốc gì?