Acirax® là thuốc gì ?

Acirax là một loại thuốc có khả năng điều trị về các bệnh zona, bệnh herpes. Đây là những loại bệnh nguy hiểm có thể lây lan sang người khác. Và để hiểu rõ hơn về acirax là thuốc gì? Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu xem bệnh zona là bệnh gì nhé.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Acirax® là thuốc gì ?
Rate this post

Zona là bệnh gì?

Zona là một bệnh ngoài da, bệnh có thể phát ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng càng lớn tuổi thì có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn. Theo thống kê những người mắc bệnh thủy đậu từ nhỏ sẽ dễ dàng mắc phải bệnh zona hơn, virus này cùng loài với virus gây bệnh thủy đậu có tên là varicella. Đối tượng mắc phải bệnh này là trẻ em dưới dưới 5 tuổi. Sau khi hết bệnh thủy đậu thì một số virut varicella vẫn còn tồn tại ở trạng thái tiềm tàng, không gây bệnh, cư trú ở hạch thần kinh.

Khi có điều kiện thuận lợi như: suy giảm miễn dịch, suy nhược cơ thể, các sang chấn tinh thần… các virut này trở lại trạng thái hoạt động, nhân lên, phát triển ra các đầu dây thần kinh cảm giác và gây bệnh. Lúc đầu bệnh nhân thường bị đau rát hoặc cả đau và rát ở một vùng da và tổ chức dưới da ở một bên thân thể. Nhiều bệnh nhân còn bị giật nhoi nhói từng cơn ở các vùng da này. Cảm giác đau rát tồn tại khoảng 1-3 ngày thì tại vùng da này sẽ nổi lên các mụn nước, tập trung thành từng chùm, nếu không điều trị kịp thời thì sẽ phát triển thành các bọng nước. Và phương pháp điều trị hiệu quả nhất chính là thuốc acirax.

Acirax là thuốc gì ?

Đây là loại thuốc có khả năng điều trị các bệnh về nhiễm trùng do một số loại virus gây ra. Điều trị các vết loét xung quanh miệng (gây ra bởi herpes simplex), bệnh zona (gây ra bởi Zona zoster), và thủy đậu. Acirax cũng được dùng để điều trị đợt bùng phát herpes sinh dục. Ở người tái phát thường xuyên khi dùng thuốc này thì sẽ làm giảm số lượng các đợt tái phát. Đây là một loại thuốc kháng virus nhưng không chữa khỏi hoàn toàn các bệnh nhiễm trùng, các virus gây bệnh nhiễm trùng tiếp tục sống trong cơ thể thậm chí giữa các đợt bùng phát. Thuốc acirax làm các vết loét mau lành hơn, giữ cho vết loét không lan rộng hơn và giảm các triệu chứng ngứa ngáy sau khi gần lành. Ngoài ra, ở những người có hệ miễn dịch yếu, thuốc acyclovir có thể làm giảm nguy cơ virus lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể và gây nhiễm trùng nghiêm trọng. Thành phần của thuốc là Aciclovir gồm các hàm lượng:

  • Viên nang, thuốc uống: 200mg;
  • Dung dịch, thuốc tiêm: 50mg/ml (10ml, 20ml);
  • Dung dịch được tái tạo, thuốc tiêm: 500mg, 1000mg;
  • Hỗn dịch, thuốc uống: 200mg/5ml (473ml);
  • Viên nén, thuốc uống: 200mg, 400mg, 800mg.

Chỉ định dùng thuốc acirax

  • Dùng để điều trị nhiễm trùng da và niêm mạc do virus, nhiễm Herpes simplex
  • Dùng để phòng ngừa tái nhiễm Herpes sinh dục & các dạng nặng
  • Dùng để điều trị cho người bị suy giảm miễn dịch
  • Dùng để điều trị các bệnh zona và bệnh thủy đậu

Chống chỉ định dùng thuốc acirax

Không dùng thuốc cho người quá mẫn cảm hoặc nhạy cảm với bất kì thành phần nào của thuốc

Hướng dẫn sử dụng thuốc acirax

Bạn nên thuốc uống kèm với thức ăn hoặc không, liều dùng thông thường là 2 – 5 lần/ ngày hoặc sử dụng thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ. Nên uống thuốc với một cốc nước đầy. Trong trường hợp sử dụng thuốc dạng lỏng, bạn nên lắc chai đều và kỹ trước khi uống. Nên đo lường bằng dụng cụ đo để tránh xảy ra các triệu chứng quá liều hoặc thiếu liều nhất là không được dùng muỗng thức ăn để đo lường lượng thuốc. Tùy vào tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn mà bác sĩ sẽ chỉ định liều lượng phù hợp.

Đối với liều lượng cho trẻ em cũng phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể. Thuốc này hoạt động tốt nhất khi nồng độ thuốc trong cơ thể của bạn được giữ ở mức ổn định. Vì vậy, hãy uống thuốc ở khoảng cách đều nhau. Trước khi sử dụng thuốc bạn cần phải đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo vỏ thuốc hoặc tham khảo và sử dụng theo đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ. Không tự ý bỏ thuốc, ngưng thuốc hoặc tăng giảm liều lượng khi chưa có sự yêu cầu của bác sĩ. Nếu bạn ngưng thuốc đột ngột khi chưa kết thúc liệu trình thì có thể sẽ bị tái nhiễm trùng, mặc dù bệnh tình của bạn đã khỏi.

Để tránh quên việc uống thuốc bạn cần uống cùng một thời điểm vào mỗi ngày. Trong trường hợp bạn quên một liều thuốc, hãy bỏ qua liều đó và sử dụng liều tiếp theo đúng như kế hoạch. Không uống bù liều thuốc đã quên cùng với liều thuốc tiếp theo để tránh xảy ra các trường hợp quá liều gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Hãy thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng của bạn không thuyên giảm hoặc có chuyển biến xấu để có phương pháp điều trị khác hiệu quả hơn.

Liều lượng của thuốc acirax

Đối với người lớn

  • Liều để điều trị bệnh Herpes Simplex – niêm mạc/hệ miễn dịch: uống 200mg/ lần cách nhau 4 giờ trong 10 ngày hoặc uống 400mg x 3 lần/ ngày hoặc 200mg x 5 lần/ ngày trong hơn 1 tuần
  • Điều trị nhiễm orolabial HSV: uống 400 mg x 5 lần/ ngày trong 5 ngày.
  • Liều để điều trị bệnh Herpes Simplex – niêm mạc/suy giảm miễn dịch: uống 400mg trong mỗi 8 giờ trong vòng 7 – 10 ngày
  • Điều trị cho các đợt bùng phát: uống 200 mg cách mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 5-10 ngày. Uống 400 mg x 3 lần/ ngày trong 5-10 ngày hoặc 7-14 ngày.
  • Điều trị nhiễm Orolabial HSV cho bệnh nhân nhiễm HIV: uống 400 mg x 3 lần/ ngày trong 7-14 ngày.
  • Liều để điều trị bệnh Herpes Simplex – ngăn chặn:
  • Liệu pháp ức chế mãn tính bệnh nhân hệ miễn dịch hoạt động bình thường: uống 400 mg x hai lần/ ngày; có thể thay thế liều 200 mg, uống 3-5 lần một ngày.
  • Bệnh nhân nhiễm HIV: uống 200 mg x 3 lần/ ngày hoặc 400 mg x 2 lần/ ngày.
  • Bệnh nhân nhiễm HIV, herpes âm đạo: uống 400 đến 800 mg x 2 đến 3 lần/ ngày.
  • Liều để điều trị bệnh zona thần kinh:
  • Bệnh zona thần kinh cấp tính: Uống 800 mg cách mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 7-10 ngày.
  • Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh zona thủy đậu: Uống 800 mg x 4 lần mỗi ngày trong 5 ngày.
  • Bạn nên bắt đầu điều trị khi có các dấu hiệu sớm nhất của bệnh thủy đậu, không muộn hơn 24 giờ sau khi phát ban.

Đối với trẻ em

  • Liều để điều trị bệnh Herpes Simplex – niêm mạc/miễn dịch chủ:
    Trẻ 3 tháng đến 11 tuổi:
    Uống 10-20 mg/kg thể trọng x 4 lần/ ngày hoặc 8 đến 16 mg/kg thể trọng 5 lần một ngày trong 7-10 ngày.
    Khuyến cáo nên uống 40-80 mg/kg thể trọng x 3-4 lần/ ngày trong 5 đến 10 ngày. Tối đa không quá 1g/ ngày
  • Trẻ 12 tuổi trở lên, trên 40 kg:
    Giai đoạn ban đầu, giai đoạn ban đầu nặng, và giai đoạn tái phát: dùng liều cho người lớn.
  • Liều điều trị bệnh Herpes Simplex – niêm mạc/suy giảm miễn dịch:
  • Điều trị nhiễm HSV da và niêm mạc: Uống 1 g/ ngày x 3-5 lần trong 7 đến 14 ngày.
  • Liều điều trị bệnh Herpes Simplex – ngăn chặn
    Trẻ dưới 12 tuổi: uống 80 mg/kg thể trọng/ ngày x 3-4 lần/ ngày, không quá 1 g/ngày.
    Trẻ 12 tuổi trở lên: dùng liều cho người lớn.
  • Liều điều trị bệnh Zona thần kinh
    Trẻ em 12 tuổi trở lên uống 800 mg cách mỗi 4 giờ (5 lần một ngày) trong 5-10 ngày.
    Bệnh nhân nhiễm HIV dùng 20 mg/kg thể trọng (tối đa 800 mg mỗi liều) x 4 lần/ ngày trong 7-10 ngày.

Tác dụng không mong muốn của thuốc acirax

Trong quá trình sử dụng thuốc sẽ xảy ra một số tác dụng không mong muốn ở một vài người. Nếu sau khi sử dụng thuốc mà bạn xuất hiện các triệu chứng được liệt kê dưới đây (hoặc chưa được liệt kê) việc cần làm là ngưng thuốc ngay lập tức và báo cho bác sĩ của bạn được biết hoặc đến Trạm y tế địa phương gần nhất để kịp thời điều trị. Cụ thể các triệu chứng:

  • Nghiêm trọng: phát ban, khó thở, sưng mặt (môi, lưỡi, họng) , đau phần dưới lưng, tiểu dắt, bí tiểu, dễ bầm tím hoặc chảy máu, yếu cơ bất thường
  • Ít nghiêm trọng: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, biếng ăn, đau bụng, đau đầu, có cảm giác bị mê sảng, phù tay chân

Tương tác giữa thuốc acirax và các thuốc khác

Việc tương tác thuốc xảy ra sẽ làm mất tác dụng của thuốc acirax hoặc thuốc có liều thấp, hoặc nguy hiểm hơn sẽ gây ra các tác dụng không mong muốn gây hại cho sức khỏe người dùng. Trước khi sử dụng thuốc acirax bạn cần liệt kê danh sách các loại thuốc đang sử dụng (kê toa hoặc không kê toa) để bác sĩ nắm rõ tình trạng sức khỏe của bạn mà sẽ có hướng điều trị phù hợp.

Như trên là bài viết về acirax là thuốc gì? Cũng như là những thông tin cần biết về loại thuốc này. Cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ các loại thuốc nào. Nếu xảy ra các trường hợp không mong muốn bạn hãy đến gặp bác sĩ ngay lập tức để bảo vệ sức khỏe một cách tuyệt đối nhất. Hãy theo dõi nhiều bài viết khác hữu ích hơn thông qua website: lathuocgi.com bạn nhé.

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Acirax® là thuốc gì ?
Rate this post

 

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên lathuocgi.com chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên lathuocgi.com

Acirax® là thuốc gì ?
Rate this post
Trước:
Sau:

Check Also

calcitonin-la-thuoc-gi

Calcitonin® là thuốc gì ?

Calcitonin là gì? Đây là tên chung quốc tế của một loại thuốc, chúng còn …

Bạn đang xem Acirax® là thuốc gì ?